Hà Thủ Ô Đỏ - Trắng
Hà Thủ Ô Đỏ
Hà thủ ô còn được gọi với tên khác như dạ gia đằng, dạ hợp, thủ ô... Tuy nhiên. Theo đông y, hà tu ô đỏ có vị chát, ngọt, đắng, tính hơi ấm nê ngoài tác dụng làm đen tóc, giúp bổ máu, an thần, dưỡng can, nhuận tràng...
Tên khoa học: Fallopia multiflora (thunb) Haraldson
Thuộc họ rau răm.
1. Những nét đặc trưng về cây hà thủ ô đỏ
Hà thủ ô thuộc nhóm cây dây leo, sống lâu năm. Thân cây hà thủ ô quấn, mọc xoắn vào nhau, mặt ngoài thân cây có màu xanh tía, nhẵn, có vân và cây có rễ phình thành củ.
Cây hà thủ ô đỏ thường mọc hoang sơ ở các tỉnh miền núi phía bắc, tập trung chủ yếu như Lai Châu, Sơn Lan, Hà Giang, Lào Cai... Tuy nhiên, hiện nay cây hà thủ ô đỏ cũng được trồng nhiều ở khu vực phía Nam, đặc biệt cây phát triển khá tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Bình Định...
2. Cách chế biến hà thủ ô đỏ
Theo đông y, củ hà thủ ô đặc biệt hà thủ ô đỏ có vị đắng ngọt, chát, và có tính hơi ôn. Vị đắng của hà thủ ô liên quan đến lạnh, còn vị chát của hà thủ ô liên quan đến táo sáp khi đó mới có thể dẫn đến đại tiện đi nhiều lần, phân vừa táo vừa nát. Và các chuyên gia cho rằng tình trạng này xảy ra do tác dụng phụ không mong muốn. Do đó, hà thủ ô sử dụng trong đông y sẽ thường được chế biến sẵn.
Hà thủ ô đỏ được rửa sạch và cạo sạch vỏ bên ngoài. Sau đó, đem hà thủ ô đi ngâm với nước gạo trong khoảng thời gian 24 giờ. Tiếp theo, mang hà thủ ô đi thái miếng đồng thời loại bỏ lõi đi, và sử dụng hà thủ ô này chưng cách thuỷ với nước đậu đen theo hàm lượng cứ 1kg hà thủ ô sẽ chưng với khoảng 100 - 300 gam đậu đen. Chưng liên tục và nước nấu trong nồi được chưng tới 9 lần thì được xem tốt nhất. Quá trình chưng thực chất giúp làm giảm bớt độc tính, tăng sức bổ và đưa thuốc vào thận dễ dàng hơn.
Theo tây y thành phần các hợp chất trong hà thủ ô sống thường bao gồm: 7,68% tanin; 0,259% dẫn chất antraqinon tự do; 0,805% các antraglycozid. Hà thủ ô sau khi được chế biến theo cách trên, thì thành phần dược liệu còn lại bao gồm: 3,8% tanin; 0,113% dẫn chất antraqinon tự do; 0,25% các antraglycozid và nhiều hợp chất khác.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng gì? Hợp chất tanin trong hà thủ ô có tác dụng giúp săn se, cố sáp, cầm tiêu chảy, còn hợp chất antraglycosid có tác dụng nhuận tràng, thông tiện, thường được dùng với những trường hợp bệnh nhân bị táo bón kinh niên. Tuy nhiên, khi sử dụng hà thủ ô cần phải được hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng sử dụng cũng như cách sử dụng để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.
3. Công dụng của hà thủ ô đỏ
Thân và lá của hà thủ ô hay còn gọi giao đằng có vị ngọt, tính bình. Thân leo và lá được sử dụng để dưỡng tâm, an thần, dưỡng huyết, hoạt lạc. Hơn nữa, thân leo và lá còn được sử dụng để trị chứng thần kinh suy nhược, thiếu máu, đau mỏi toàn thân...
Rễ củ hay còn gọi hà thủ ô có vị đắng chát, tính hơi ôn, tác dụng giúp bổ can thận, dưỡng huyết bổ âm giải độc, nhuận tràng thông tiện... Ngoài ra, hà thủ ô còn giúp trị can thận âm hư, huyết hư, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau lưng mỏi gối, ù tai điếc tai, râu tóc bạc sớm, di tinh, huyết trắng, tình trạng táo bón, hay các hội chứng lỵ mãn tính, trĩ xuất huyết, sốt rét, lao hạch, bệnh mạch vành, cao huyết áp, mỡ máu cao, xơ vữa động mạch... Sử dụng hà thủ ô đỏ với hàm lượng từ 12 - 60 gam có tác dụng giảm thiểu các tình trạng bệnh nêu trên. Còn với liều sử dụng hà thủ ô đỏ khoảng từ 12 - 30 gam có tác dụng bổ huyết, nhuận tràng thông tiện...
Mặc dù, hà thủ ô đỏ mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ nhưng với một số đối tượng nên kiêng kỵ khi sử dụng dụng loại thuốc này như người đàm thấp, tỳ hư, đại tiện lỏng....
Ngoài ra, hà thủ ô đỏ còn có rất nhiều tác dụng bổ thần kinh với hợp chất lexitin làm cường tim ếch cô lập, giúp tạo hồng cầu tốt hơn, phụ nữ khí hư bạch đới, kinh nguyệt không đều hoặc các trường hợp da xanh, thiếu máu, gầy còm. Nước sắc hà thủ ô đỏ còn giúp ức chế trực khuẩn lao. Hơn nữa, dịch chiết cồn hà thủ ô đỏ có tác dụng hạ cholesterol đối với chuột với hàm lượng 1,5ga/ml và còn có tác dụng chống oxy hoá.
4. Một số bài thuốc sử dụng hà thủ ô đỏ trong điều trị bệnh
- Bài 1: Sử dụng hà thủ ô đỏ với hàm lượng 12 gam, 12 gam đan sâm, 60 gam trân châ Đem hỗn hợp đi sắt và uống trong khoảng thời gian 1 tháng giúp điều trị chứng buồn bực, mất ngủ hay mộng mị...
- Bài 2:Sử dụng hà thủ ô chế với hàm lượng 12 gam, 12 gam bắc sa sâm, 12 gam quy bản, 12 gam long cốt bạch thượ Đem hỗn hợp này đi sắc và uống. Hỗn hợp này có tác dụng giúp bổ huyết, an thần, trị hư, lo lắng, mất ngủ, âm hư, huyết khô, râu tóc bạc sớm....
- Bài 3:Thất bảo mỹ nhiệm đơn với hàm lượng 20 gam hà thủ ô chế, 12 gam bạch linh, 12 gam ngưu tất, 12 gam đương quy, 12 gam thỏ ty tử, 12 gam phá cố chỉ. Tất cả các thành phần trên sẽ được mang đi tán thành bột mịn, luyện với mật làm hoà Ngày uống 2 lần, và với liều lượng 12 gam mỗi lần, chiêu bằng nước muối nhạt. Công dụng của hỗn hợp này giúp ích thận, cố tinh, trị gan thận yếu, lưng và đầu gối đau nhức, phụ nữ khí hư, nam giới di tinh.
- Bài 4: Hà thủ ô hợp tễ: Sử dụng 12 gam hà thủ ô chế biến, 12 gam sinh địa, huyền sâm, 12 gam bạch thược, 12 gam hạn liên thảo, 12 gam sa uyển tật lê, 12 gam hy thiêm thảo, 12 gam tang ký sinh, 12 gam ngưu tất mỗi vị Đem hỗn hợp này đi sắc và uống. Hỗn hợp này có tác dụng giúp thiếu máu, tăng huyết áp, đầu váng, mắt hoa, chân tay tê cứng.
- Bài 5: Sử dụng bài thuốc hà thủ đô với các trường hợp sốt rét lâu ngày hại đến chân âm, sốt li bì triền miên dùng 1 trong 2 bài:
- 60 gam Hà thủ ô sống, 12 gam sài hồ 12g, 20 gam đậu đ Đem hỗn hợp này đi sắc và em phơi sương 1 đêm, sáng hôm sau hâm lại uống.
- Hoặc Hà nhân ẩm: Sử dụng 16 gam hà thủ ô chế 16g, 12 gam đảng sâm, 12 gam đương quy, 12 gam trần bì, 12 gam gừng lùi 12g. Đem hỗn hợp này đi sắc và uống.
- Bài 6: Sử dụng 30 -60 gam hà thủ ô tươ Đem hỗn hợp này đi sắc và uống có tác dụng nhuận tràng, thông tiện, điều trị các chứng huyết hư, tân dịch khô nên đại tiện bí. Đồng thời sử dụng hà thủ ô uống hằng ngày có thể chữa chứng tinh trùng yếu, tinh loãng.
Sử dụng phối hợp hà thủ ô đỏ với tang ký sinh, nữ trinh tử có tác dụng chữa tăng áp huyết do xơ vữa mạch ở người cao tuổi.
Ở Việt Nam, ngoài hà thủ ô đỏ, còn sử dụng rễ của cây hà thủ ô trắng (dây sữa bò, hà thủ ô nam)... có thể sử dụng thay hà thủ ô đỏ làm thuốc bổ máu, nhưng chưa có tài liệu nghiên cứu chi tiết về các tác dụng này. Theo kinh nghiệm dân gian, vị thuốc này trong hà thủ ô có tác dụng chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét, phụ nữ sau đẻ không có sữa uống để ra sữa. Khi thu hái hà thủ ô trắng, bạn cần hết sức tránh nhầm với dây càng cua hoặc cây Mác chim, bởi vì các cây này đều thuộc nhóm cây có độc.
Hà Thủ Ô Trắng
Hà thủ ô trắng là một vị thuốc có tác dụng bổ máu, bổ Can Thận. Tác dụng của nó cũng không kém cạnh gì so với hà thủ ô đỏ, tuy nhiên lại ít được biết tới hơn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về công dụng, cách dùng và những điều cần biết về Hà thủ ô trắng.
1. Mô tả Cây Hà Thủ Ô Trắng.
Tên khoa học: Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. hoặc Tylophora juventas Woodf.
Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae)
Hà thủ ô trắng còn có tên gọi khác là Dây sữa bò, Củ vú bò, Mã liên an, Khâu nước, Dây mốc, Cây sừng bò.
- Cây Hà thủ ô trắng
Hà thủ ô trắng là một loại dây leo dài từ 2 đến 5m. Thân và cành màu hơi đỏ hay nâu đỏ, có rất nhiều lông, khi già thì nhẵn dần. Lá mọc đối, hình mác dài, đầu nhọn, đáy tròn hoặc hơi hình nón cụt, có lông mịn và nhiều ở mặt dưới, mặt trên cũng có lông ngắn hơn. Phiến lá dài 4-14cm, rộng 2- 9cm, cuống lá dài 5-8cm cũng có nhiều lông.
Hoa màu nâu nhạt hoặc vàng tía mọc thành xim, rất nhiều lông. Quả đại tách đôi ngang ra trông như sừng bò (do đó có người gọi là cây sừng bò). Quả hình thoi, màu xám nhiều lông, dài 711 cm, rộng 8mm. Hạt dẹt, phồng ở lưng, dài 5-7mm, rộng 2mm, có chùm lông mịn dài 2cm.
- Dược liệu Hà thủ ô trắng
Rễ nạc hình trụ, đường kính 1 cm đến 3 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt đến nâu xám, có nếp nhăn và rãnh dọc, có nhiều lỗ vỏ nằm ngang và những vết tích của rễ con còn sót lại. Mặt cắt ngang có màu trắng ngà đến màu vàng nâu nhạt, nhìn thấy rõ tầng phát sinh libe-gỗ. Vị hơi đắng, có nhiều bột.
2. Thu hái và bào chế
Thu hái quanh năm, đào lấy rễ củ về rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô. Có thể ngâm nước vo gạo 12 giờ rồi phơi hay sấy khô.
3. Thành phần hoá học
Rễ củ chứa tinh bột, nhựa đắng, tanin pyrogalic và một chất có phản ứng alcaloid có tinh thể.
Trong các nghiên cứu mới, 16 cardenolide, hai hemiterpenoids, hai phenylpropanoids và một phenylethanoid được phân lập từ rễ của Hà thủ ô trắng.
4. Tác dụng dược lý
- Hoạt động chống tăng sinh
Các cardenolide phân lập từ Hà thủ ô trắng ức chế một cách chọn lọc và mạnh mẽ sự tăng sinh của ba dòng tế bào có nguồn gốc từ người (u xơ HT-1080, ung thư biểu mô tuyến A549 ở phổi, ung thư biểu mô tuyến HeLa ở cổ tử cung) và ba dòng tế bào có nguồn gốc từ mu (ung thư biểu mô 26-L5, ung thư biểu mô phổi Lewis, u ác tính B16-BL6). Những thay đổi hình thái đặc trưng và sự phân mảnh DNA dạng bậc thang trong những tế bào được xử lý bằng cardenolide cho thấy hoạt động chống tăng sinh là do sự cảm ứng của quá trình apoptosis.
Trong 1 nghiên cứu khác, chiết xuất 75% ethanol của Hà thủ ô trắng, có tác dụng ức chế mạnh sự tăng sinh của tế bào ung thư biểu mô tuyến A549 ở phổi người. Tác dụng in vivo của nó đối với ung thư phổi được nghiên cứu trên những con chuột thí nghiệm có khối u A549 trong khi tác động của nó lên trọng lượng cơ thể, các chỉ số sinh hóa máu và các chỉ số nội tạng được theo dõi. Kết quả cho thấy khả năng ức chế đáng kể sự phát triển của khối u ở ngày thứ 10 và ngày thứ 15 trong quá trình điều trị mà không có tác dụng phụ vật lý.
- Hoạt động chữa lành vết thương
Phân tích in vivo về mô bệnh học vết thương cho thấy số lượng tế bào viêm giảm 2,3 lần ở những con chuột được điều trị bằng chiết xuất cồn của Hà thủ ô trắng. Các vết thương được điều trị bởi chiết xuất Hà thủ ô trắng cho thấy mật độ tế bào viêm thấp hơn vào ngày thứ 7 sau khi bị thương. Ngoài ra, khi những con chuột được điều trị bằng chiết xuất cồn của loại dược liệu này, mức độ biểu hiện gen VEGF cũng tăng mạnh, gấp 6,5 lần, 4,6 và 4,5 lần, trong vết thương của những con chuột được điều trị tương ứng với liều 100, 50 và 10 mg / kg / ngày.
Dữ liệu của nghiên cứu này cho thấy chiết xuất cồn của Hà thủ ô trắng có hoạt tính chữa lành vết thương do tác dụng chống viêm và cảm ứng tăng sinh nguyên bào sợi và hình thành mạch.
5. Công dụng và liều dùng
- Công dụng
Dược liệu này có công dụng bổ huyết, bổ can thận.
Chủ trị: Huyết hư thiếu máu, da xanh gầy, tóc bạc sớm, yếu sinh lý, kinh nguyệt không đều, đau nhức gân xương.
Có nơi còn dùng củ và thân lá của cây để chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét. Có người còn dùng dây sắc lấy nước cho phụ nữ sinh đẻ thiếu sữa uống cho có thêm sữa. Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và rửa để chữa lở ngứa. Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày.
Liều dùng
Ngày dùng từ 12 g đến 20 g, dạng thuốc sắc.
Các thầy thuốc Việt Nam coi vị Hà thủ ô trắng có cùng một công dụng với hà thủ ô đỏ. Các Công ty dược liệu vẫn thu mua và bán chung với hà thủ ô đỏ. Trong các đơn thuốc thường dùng một nửa hà thủ ô đỏ, một nửa hà thủ ô trắng. Có khi để nguyên không chế biến mà dùng. Nhưng cũng có khi chế biến như đối với hà thủ ô đỏ. Liều và cách dùng cũng giống như hà thủ ô đỏ.
6. Phương thuốc kinh nghiệm
- Thuốc bổ
Bồi dưỡng cơ thể, tăng cường sức lực, chữa đau lưng mỏi gối, giúp ăn ngủ được.
Đậu đen 50g, Đậu đỏ 10g, Đỗ trọng dây 50g, Ráng bay 15g, Củ sen 50g, Bố chính sâm 15g, Hà thủ ô trắng (sao muối) 50g, Phục linh 15g. Các vị hiệp chung, tán làm viên hoàn, mỗi lần uống 3g, ngày uống 3 lần. (Kinh nghiệm ở An Giang).
- Bệnh tiêu khát
Biểu hiện ăn nhiều chóng đói, thân thể ngày càng gầy, hay khát.
Bài thuốc: Hà thủ ô trắng sao vàng hạ thổ 500g, hoài sơn 1000g, liên nhục 10000g, sâm voi 500g, cử đinh lăng 500g. Tất cả sao vàng, tán nhỏ mịn, luyện mật ong làm hoàn. Ngày dùng 6-8g chia 2 lần uống với nước sắc cây cối xay (cối xay 20g, nước 200ml).
7. Lưu ý
Người hư yếu, tạng lạnh không dùng Hà thủ ô trắng.
Khi dùng hà thủ ô trắng kiêng ăn tiết canh, cá, lươn, rau cải, hành tỏi.
Tóm lại, Hà thủ ô trắng là vị thuốc có công dụng bổ máu, bổ Can Thận, dược tính tương đương Hà thủ ô đỏ. Dược liệu này trị được các bệnh hiếu máu, da xanh gầy, tóc bạc sớm, yếu sinh lý, kinh nguyệt không đều, đau nhức gân xương. Ngoài ra còn được nghiên cứu với tác dụng chống tăng sinh khối u và chữa lành vết thương. Những thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo, khi muốn sử dụng thuốc để điều trị bệnh, bạn cần hỏi ý kiến chuyên khoa của các bác sĩ điều trị. Chúc bạn luôn có sức khoẻ tốt!
Nguồn tham khảo:
- Han N, Yang J, Li L, Xiao B, Sha S, Tran L, Yin J, Wu C. Inhibitory activity of a phytochemically characterized fraction from Streptocaulon juventas on lung cancer in nude mice. Planta Med. 2010 Apr; 76(6): 561-5. doi: 10.1055/s-0029-1240600. Epub 2009 Nov 16. PMID: 19918714.
- Nguyen MC, Le DT, Kamei K, Dang TPT. Wound healing activity of Streptocaulon juventas root ethanolic extract. Wound Repair Regen. 2017 Nov;25(6):956-963. doi: 10.1111/wrr.12599. Epub 2018 Feb 7. PMID: 29219215.
- Dược điển Việt nam
- Giáo sư Đỗ Tất Lợ Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
Xem thêm: I Danh Y Việt I Sức Khoẻ I Sản Phẩm I Tư vấn I