Ngũ vị tử chữa trị các chứng ho mạn tính, suyễn,tác động đến hệ thần kinh trung ương, thần kinh ngoại biên, phế, tim mạch, tác dụng kháng khuẩn, điều trị suy nhược cơ thể.
Dược Liệu
Con ve sầu là một loại sâu bọ có vỏ cứng, có đốt. Con đực giao cấu xong thì chết, con cái đẻ trứng ở dưới vỏ cây hoặc khe đá. Khi mới nở, chưa có cánh, sống ở dưới đất, sau khi lột xác, có cánh và sống ở trên cây.
Dược liệu là đoạn thân rễ có kèm theo rễ. Đoạn thân rễ màu nâu sẫm dài 2 – 8 cm, đường kính 0,3 – 1,1 cm, thường cong queo, có nhiều đốt khúc khuỷu to. Dễ bẻ gẫy, vết bẻ có màu vàng nhạt, không phẳng. Mặt cắt ngang có 2 phần rõ rệt: Phần vỏ màu nâu sẫm, phần gỗ màu vàng, ruột màu xám. Rễ dài 3 – 15 cm, đường kính 0,1 – 0,4 cm, mặt ngoài màu nâu nhạt, có các nếp nhăn dọc.
Long não khư phong thấp, thông kinh lạc, chỉ thống tiêu thực, làm long đờm, lợi trung tiện, chống đầy hơi, làm ra mồ hôi, trừ lỵ. Dầu từ gỗ có tác dụng tiêu viêm, giải độc.
Sơn thù thường dùng chữa di tinh, tiểu tiện ra tinh dịch, tiểu tiện nhiều lần, kinh nguyệt không đều, ra mồ hôi trộm.
Náng hoa trắng tươi giã nát, đắp chữa mụn nhọt, viêm da có mủ. Lá giã nát, hơ nóng, đắp chữa sưng, tụ máu do ngã, dùng để bó gãy xương, bong gân, sai khớp
Dược liệu dùng là lá cây Tùng lam (Isatis tinctoria L.), họ Cải (Brassicaceae). Tránh nhầm lẫn lá cây Bọ mẩy (Clerodendrum cyrtophyllum Turcz) thường gọi cây Đại thanh.
Phá cố chỉ chủ trị iệt dương, di tinh, đái dầm, niệu tần, thắt lưng đầu gối đau có cảm giác lạnh, ngũ canh tả, dùng ngoài trị bạch biến, hói trán.
Chàm mèo được dùng chữa trẻ em kinh sợ, cam nhiệt, sốt, sốt phát cuồng, sưng amydgal, nôn mửa, thổ huyết, phụ nữ rong kinh, rong huyết
Pha nước uống, làm thuốc kích thích, tăng cườn sức làm việc trí não, tăng cường điều hoà nhịp tim, lợi tiểu và kích thích ăn ngon, chữa lỵ.