Cây đỗ trọng - Thành phần Cao cây đỗ trọng trong sản phẩm: BESTBONE LAAFAVI

Công dụng của cây đỗ trọng

Tên khoa học: Cây đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv)

 Tên sản phẩm: BESTBONE LAAFAVI

Cây đỗ trọng trị bệnh gì? là thắc mắc của không ít người. Đây là loại cây được trồng phổ biến ở nhiều nơi với các công dụng như: bổ can thận, chữa đau lưng mỏi gối, tê bì gân xương...

 

1. Đặc điểm cây đỗ trọng

Cây đỗ trọng là một vị thuốc được trồng ở Trung Quốc và miền Nam Liên Xô cũ, mọc cả những nơi lạnh như Sapa, Lào Cai. Tuy nhiên, ở Việt Nam cây đỗ trọng chưa được trồng phổ biến, số lượng còn ít nên hiện nay vẫn phải nhập khẩu.

 

Vào mùa hạ, khi bóc vỏ ở những cây có đường kính to, ép cho thẳng. Xếp thành đống sau đó chờ khoảng 6-7 ngày cho đổ mồ hôi, mặt trong có màu đen nâu. Bây giờ mới đem cây ra phơi khô. Vỏ đỗ trọng mỏng, mặt ngoài có màu xám, mặt trong đen nâu nhạt. Khi bẻ có những sợi trắng như tơ trong giống như cái mành mành.

 

2. Thành phần hóa học trong cây đỗ trọng

Vỏ cây đỗ trọng được nhiều người nghiên cứu để sử dụng chất nhựa trong cây vì có tính chất như cao su. Trong vỏ cây có từ 3-7% chất có tính chất của gutta pecka. Trong lá cây đỗ trọng chỉ có khoảng 2% và trong quả có 27,34%. Chất gutta pecka ở nhiệt độ 45-700 có tính chất dẻo rất cao. Chúng có khả năng chịu được nước biển và độ cách điện cũng cao. Do vậy được sử dụng làm vật cách điện và để bọc dây điện ngầm dưới đáy biển.

 

Ngoài ra, chất gutta pecka trong cây đỗ trọng có chứa chất màu và anbumin, tinh dầu, chất béo và muối vô cơ. Trong lá cây đỗ trọng có tanin và nhựa, không có ankaloits, dù sao hoạt chất cũng chưa rõ.

 

3. Tác dụng cây đỗ trọng

3.1 Tác dụng dược lý

Cây đỗ trọng có tác dụng gì? Một số tác dụng dược lý của cây đỗ trọng có thể kể tới như:

 

  • Chiết xuất từ dược liệu này có thể ức chế được sự tiến triển của viêm xương khớp.
  • Khả năng bảo vệ thần kinh mạnh mẽ, có khả năng có thể được áp dụng trong phòng ngừa hoặc điều trị các bệnh lý về thoái hóa thần kinh như bệnh alzheimer.
  • Cây đỗ trọng đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ sụn ở chuột khi bị viêm xương khớp, làm chậm lại quá trình thoái hóa khớp.

 

3.2 Cây đỗ trọng trị bệnh gì?

Vỏ thân cây đỗ trọng được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý như:

Đỗ trọng - Vị thuốc quý với nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe 

  • Thận hư
  • Đau lưng
  • Chân gối yếu mỏi
  • Phong thấp
  • Sưng tê phù
  • Tăng huyết áp
  • Di tinh, liệt dương
  • Phụ nữ có thai bị đau bụng hoặc động thai ra huyết
  • Tiểu đêm
  • Bại liệt

 

4. Các bài thuốc từ cây đỗ trọng

Cây đỗ trọng là một vị thuốc quý được sử dụng trong một số bài thuốc điều trị bệnh bao gồm:

  • Đau vùng thắt lưng:Những vị thuốc bao gồm đỗ trọng, hạt quýt mỗi vị 80gram, sao và tán nhỏ, uống dần với thang nước muối và rượu. Hoặc có thể sử dụng tỳ giải, địa cốt bì sắc cách thủy với rượu để uống hàng ngày.
  • Ra mồ hôi trộm:Đỗ trọng và mẫu lệ với số lượng bằng nhau sau đó tán nhỏ uống với rượu, mỗi lần một thìa.
  • Trẻ bẩm sinh ốm yếu, trẻ bị co giật, hen suyễn, mất tiếng, lỵ mãn tính, cam tích, bị trướng, còi xương, chậm nói hoặc chậm biết đi. Bài thuốc bao gồm các vị thuốc đó là đỗ trọng, sơn dược, thục địa, sơn thù, phục linh, ngưu tất mỗi vị 4 gram, mẫu đơn và trạch tả mỗi vị 3 gram, ngũ vị 2 gram, phụ tử chế 1,2 gram và nhục quế 0,8 gram. Sắc các vị thuốc lên và uống.
  • Phụ nữ sảy thai nhiều lần:Đỗ trọng, ba kích, cẩu tích, thục địa, vú bò, đương quy. củ gai, tục đoạn, ý dĩ sao mỗi vị 10 gram, sắc uống và uống dự phòng khi thai được 2-3 tháng.
  • Thận yếu, mỏi gối, đau lưng, liệt dương:Đỗ trọng, ngư tất, đương quy, tục đoạn, thục địa, ba kích, cẩu tích, mạch môn, cốt toái bổ, hoài sơn mỗi vị 12 gram, sắc uống hoặc tán thành bột làm viên với mật ong, mỗi ngày sử dụng 15-20 gram, chia làm 2 lần. Hoặc sử dụng đỗ trọng và tỳ giải mỗi vị 16 gram, cẩu tích 20 gram, rễ gốc hạc, thỏ tỳ từ và rễ cỏ xước mỗi vị 12 gram, cốt toái bổ 16 gram, củ mài 25 gram, sắc các vị thuốc trên và uống.

 

5. Kiêng kỵ

Một số bài thuốc cần tránh khi uống cùng vị thuốc đỗ trọng như:

  • Không dùng đỗ trọng với xà thoái và huyền sâm, theo sách bản thảo kinh giải.
  • Bệnh nhân không phải can thận hư hoặc âm hư hỏa vượng thì không dùng vị thuốc cây đỗ trọng, theo đông dược học thiết yếu.
  • Người âm hư có nhiệt phải sử dụng đỗ trọng một cách cẩn thận, theo lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách.

Tóm lại, cây đỗ trọng đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, trước khi sử dụng cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ Y Học Cổ Truyền để được thăm khám cũng như có phác đồ điều trị phù hợp.

 

Xem thêm: I Danh Y Việt I Sức Khoẻ I Sản Phẩm I Tư vấn I


 

Bài viết cùng chuyên mục

Copyright 2024 © BẢN QUYỀN THUỘC LAAFAVI.COM