Toàn Phúc Hoa

Tên gọi khác: Tuyền phúc hoa, Tuyên phục hoa, Họ Cúc

Tên khoa học: Flos inulae

Thu hái: Hoa thu hái vào mùa hè và thu khi đã hoa nở.

Bào chế:

Theo Trung Y: Thu hái lúc hoa đã nở hết, phơi khô, lúc dùng ép dẹp xuống, cho vào túi mà sắc.

Theo kinh nghiệm Việt Nam : Nhặt bỏ tạp chất (thường dùng cả đế hoa), phơi khô.

Tính vị: Vị đắng, cay, mặn và hơi ấm.

Qui kinh: Vào kinh Phế, Tỳ và Đại tràng.

Thành phần hoá học: một loại đường, một loại alcaloid màu vàng.

Dược năng: Trừ đàm, hành thủy, chống nôn

Chủ trị:
Trị ho, hen, nôn oẹ, ngực trướng, đau hông, trị thuỷ thũng.
- Phế có nhiều đờm biểu hiện như hen và ho có nhiều đờm: Dùng Tuyên phúc hoa với Bán hạ và Tế tân.
- Vị có đờm ngăn trở gây loạn khí biểu hiện như nôn và đầy thượng vị: Dùng Tuyề phúc hoa với Đại giả thạch trong bài Tuyền Phúc Đại Giả Thang.

Liều dùng: 3-10g.

Chú ý: Khi sắc vị thuốc này cần gói vào trong vải.

Kiêng kỵ: Tiêu chảy không nên dùng

Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh đè nén nát vụn, thỉnh thoảng nên phơi.


 

Bài viết cùng chuyên mục

Copyright 2024 © BẢN QUYỀN THUỘC LAAFAVI.COM