Camoas 200

Thành phần của Thuốc Camoas 200mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Flavoxate

200mg

 

Công dụng của Thuốc Camoas 200mg

Chỉ định

Thuốc Camoas 200 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Dùng giảm triệu chứng trong: Khó tiểu, tiểu gấp, tiểu đêm, tiểu lắt nhắt và tiểu ngắt quãng trong các bệnh lý của bàng quang và tiền liệt tuyến như viêm bàng quang, đau bàng quang, viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo, viêm niệu đạo - bàng quang, viêm niệu đạo - tam giác bàng quang. 
  • Hỗ trợ điều trị chống co thắt trong các bệnh lý như: Sỏi thận và sỏi niệu quản, các rối loạn co thắt đường niệu do đặt ống thông tiểu và soi bàng quang và trong di chứng phẫu thuật đường tiểu dưới. 
  • Giảm các tình trạng co thắt ở đường sinh dục phụ nữ như: Đau vùng chậu, đau bụng kinh, tăng trương lực và rối loạn vận động tử cung.

Dược lực học

Flavoxat là thuốc chống co thắt có tác dụng đối kháng trực tiếp sự co thắt cơ trơn của bàng quang và đường tiết niệu - sinh dục. 

Về mặt hóa học flavoxat có công thức là 4H-1-benzopyran-2-phenyl-3 methyl-4-oxo-8-carboxylic acid 2-(1- pIperidinyl) ethyl ester hydrochlorid. 

Flavoxat là một thuốc giãn cơ trơn giống papaverin. 

Tuy nhiên, thuốc có tính chất chống co thắt mạnh hơn và ít độc tính hơn các alkaloid của thuốc phiện. Cơ chế tác động của flavoxat là sự kết hợp của tác động hướng cơ, tác động gây tê tại chỗ và kháng calcium. Flavoxat làm giãn trực tiếp cơ trơn, có lẽ là do ức chế men phosphodiesterase và do tác động kháng calcium.

Dược động học

Sau khi uống, flavoxat đạt nồng độ đỉnh trong máu trong vòng 20 phút. Thuốc phân bố thấp trong mô não nhưng cao trong gan, thận và bàng quang. Chất chuyển hóa chính của nó là 3-methyl-flavone-8-carboxylic acid (MFCA). 12 giờ sau khi uống khoảng 55% thuốc được bài tiết dưới dạng MFCA và/hoặc chất chuyển hóa ở dạng kết hợp trong nước tiểu. Flavoxat không tích tụ trong cơ thể.

Cách dùng Thuốc Camoas 200mg

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Ngày 3 - 4 lần, mỗi lần 1 viên Camoas 200 mg. 

Flavoxat được hấp thu nhanh chóng. Đáp ứng lâm sàng sẽ thay đổi tùy thuộc vào bản chất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng được chẩn đoán và tùy thuộc vào tổng trạng của bệnh nhân. Những hiệu quả điều trị trên hệ cơ bàng quang sẽ xuất hiện trong vòng từ 2 đến 3 giờ. 

Đối với những bệnh nhân bị nhiễm trùng, việc điều trị thường được kéo dài song song với những thuốc chống nhiễm trùng (nghĩa là kéo dài 1 tuần hay hơn). 

Những bệnh nhân có triệu chứng mãn tính ở bàng quang, cần phải duy trì việc điều trị để đạt được kết quả tối ưu. Nếu triệu chứng được cải thiện, có thể giảm liều.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều đáng kể flavoxat được dự báo là tương tự như thuốc kháng cholinergic khác. Triệu chứng liên quan bao gồm buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt, giãn đồng tử, khô miệng và lưỡi, da khô nóng, sốt, tăng huyết áp, mất điều hòa, rung giật nhãn cầu, buồn ngủ, mê sảng, kích động và ảo thị. Các triệu chứng không phổ biến bao gồm co giật cơ, hôn mê, co giật, rối loạn dẫn truyền tim và rối loạn nhịp tim, trụy tim mạch, liệt ruột, bí tiểu. 

Điều trị hỗ trợ và quan sát trong vòng 6 giờ sau khi uống, không cần điều trị đặc hiệu khác trong phần lớn các trường hợp. 

Lợi ích của việc rửa dạ dày là không chắc chắn. Dùng than hoạt nếu bệnh nhân khai báo rằng đã uống một lượng thuốc đáng kể trong vòng một giờ. Việc rửa dạ dày chỉ nên được chỉ định ở người lớn dùng thuốc quá liều trong vòng một giờ có khả năng đe dọa tính mạng nếu lợi ích vượt trội so với rủi ro. 

Bởi vì chiến lược điều trị quá liều liên tục được cập nhật và thay đổi, do đó khuyến khích các bác sĩ liên hệ các trung tâm kiểm soát chất độc để xác định khuyến nghị mới nhất cho việc xử trí chính xác các trường hợp quá liều.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Camoas 200 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tác dụng phụ hiếm gặp, bao gồm:

  • Buồn nôn và nôn ói (thường không xảy ra khi uống thuốc lúc no), khô miệng, chóng mặt, nhức đầu, ngầy ngật (thường sẽ hết khi giảm liều hoặc giảm số lần dùng thuốc), cảm xúc không ổn định, rối loạn điều tiết mắt, tăng nhãn áp, nổi mề đay hoặc các bệnh ngoài da khác, lú lẫn đặc biệt ở người lớn tuổi, rồi loạn tiểu tiện, nhịp tim nhanh, sốt, tăng bạch cầu đa nhân ái toan và có thể gây táo bón ở liều cao. 

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn xảy ra khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Camoas 200 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Có tiền sử dị ứng với thuốc. 

  • Chống chỉ định cho những tình trạng tắc nghẽn sau: Tắc hồi tràng hoặc tá tràng, ruột không giãn, những sang thương gây tắc ruột hoặc gây liệt ruột, bệnh lý tắc nghẽn đường tiểu dưới, xuất huyết tiêu hóa. 

  • Chống chỉ định cho trẻ nhũ nhi và trẻ em dưới 12 tuổi vì chưa xác định được hiệu quả điều trị và tính an toàn của thuốc đối với bệnh nhân ở các nhóm tuổi này.

Thận trọng khi sử dụng

Ở bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu - sinh dục cùng lúc, nên dùng flavoxat phối hợp với trị liệu bằng kháng sinh thích hợp. 

Nên dùng thuốc cẩn thận ở những bệnh nhân tăng nhãn áp, đặc biệt là dạng tăng nhãn áp góc hẹp.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Những bệnh nhân điều khiển xe hoặc máy móc, hoặc tham gia vào các công việc cần sự chú ý phải được báo trước về các tác dụng phụ có thể xảy ra như: Ngầy ngật, mờ mắt và chóng mặt.

Thời kỳ mang thai 

Chưa thấy có tác dụng phụ nào đối với động vật mang thai hoặc đối với phôi thai. Tuy nhiên, cũng giống như bất cứ loại thuốc nào khác, phải cẩn thận khi dùng thuốc trong trường hợp có thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ. 

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết thuốc có tiết qua sữa mẹ hay không, phụ nữ cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.

Tương tác thuốc

Flavoxat có tác dụng giãn cơ đồng thời có tác dụng kháng muscarinic. Tương tác của flavoxat nói chung giống như các chất kháng muscarinic. Tác dụng của flavoxat và thuốc kháng muscarinic có thể bị tăng lên khi dùng đồng thời với thuốc kháng muscarinic như: Amantadin, một số thuốc kháng histamin, phenothiazin, thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và ức chế MAO.

Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Để ngoài tầm tay trẻ em.

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.


Xem thêm:

Bài viết cùng chuyên mục

Copyright 2025 © BẢN QUYỀN THUỘC LAAFAVI.COM