Bệnh Học

10 Th08
Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng Sudeck (loạn dưỡng giao cảm phản xạ): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Đây là một bệnh hiếm gặp, xảy ra phổ biến nhất ở độ tuổi từ 40 đến 60, xảy ra ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Bệnh gồm một nhóm các triệu chứng điển hình gồm đau bỏng, sưng nề chi, những rối loạn dưỡng trên da như teo da, tăng tiết mồ hôi kèm theo những dấu hiệu rối loạn vận mạch. Hội chứng Sudeck có thể xảy ra ở tất cả các chi, tuy nhiên bàn tay và khớp vai là khu vực thường bị ảnh hưởng nhất.

09 Th08
Hội chứng Prader-Willi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng Prader-Willi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng Prader willi ảnh hưởng sức khỏe con người về mặt thể chất, tâm thần, ngôn ngữ và hành vi. Đặc biệt hơn, bệnh còn gây rối loạn trong khả năng ăn uống, làm cho trẻ em có cảm giác ăn không no. Vì vậy biến chứng thường gặp của căn bệnh này là chứng béo phì và những bệnh nghiêm trọng hơn như đái tháo đường tuýp 2, bệnh tim mạch và đột quỵ, viêm khớp, ngưng thở khi ngủ, giảm năng tuyến sinh dục, vô sinh hoặc loãng xương.

09 Th08
Hồng ban đa dạng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hồng ban đa dạng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hồng ban đa dạng là tình trạng bệnh lý về da với các biểu hiện cấp tính trên da như các thương tổn dát đỏ, sẩn phù, mụn nước, bọng nước xen kẽ với các thương tổn hình bia bắn. Vị trí hay gặp khi mắc bệnh hồng ban đa dạng là mu bàn tay, cổ tay, cẳng tay, cẳng chân và đầu gối. Niêm mạc miệng, mắt, sinh dục cũng thường bị tổn thương. Sự đa dạng về thương tổn kèm theo hình ảnh đặc trưng (hình bia bắn) là nét riêng biệt của bệnh lý này.

09 Th08
Hội chứng Sjogren: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng Sjogren: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng Sjogren là một bệnh lý tự miễn liên quan đến các tuyến ngoại tiết trong cơ thể như tuyến lệ, tuyến nước bọt. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là khô niêm mạc, phổ biến nhất là khô mắt và khô miệng do sự thâm nhiễm tế bào lympho ở màng nhầy và các tuyến gây giảm tiết nước mắt và nước bọt.

09 Th08
Hẹp động mạch thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hẹp động mạch thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hẹp động mạch thận (tên tiếng Anh là Renal artery stenosis) là sự thu hẹp của một hoặc nhiều động mạch mang máu đến thận (hay còn gọi là động mạch thận) dẫn đến ngăn chặn lượng máu giàu oxy bình thường đến thận. Thận cần lưu lượng máu đầy đủ để giúp lọc chất thải và loại bỏ chất lỏng dư thừa. Lưu lượng máu giảm có thể làm tăng huyết áp trong toàn bộ cơ thể (huyết áp hệ thống hoặc tăng huyết áp) và làm tổn thương mô thận.

09 Th08
Viêm gân chóp xoay: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Viêm gân chóp xoay: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Chóp xoay khớp vai bao gồm các gân cơ cánh tay và cơ vai bám vào đầu trên xương cánh tay. Các gân cơ bám chắc và giao thoa với nhau thành gân chóp xoay, có chức năng giữ vững khớp vai. Chính điều này giúp cho khớp vai có tầm vận động lớn nhất. Khớp vai cũng là khớp được sử dụng nhiều trong suốt đời người, cũng chính vậy làm cho chóp xoay dễ bị tổn thương nhất.

09 Th08
Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng đau nhức vùng sọ mặt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng đau nhức sọ mặt bao gồm các bệnh lý gây ra đau nhức vùng sọ, đáy sọ và vùng mặt. Đau nhức vùng sọ mặt do nhiều nguyên nhân gây nên có liên quan đến các dây thần kinh vùng sọ mặt như dây thần kinh V, IX, X. Trong đó dây thần kinh V chi phối cảm giác các xoang mặt, vùng mặt, da đầu, đáy sọ. Dây IX, X chi phối cho vùng họng và tai. Đau dây thần kinh V thường gặp hơn dây IX, X.

09 Th08
Hội chứng QT kéo dài: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng QT kéo dài: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng QT kéo dài là một trong những bệnh lý về tim khi hệ thống điện tim trở nên bất thường. Trong trường hợp này, cơ tim cần nhiều thời gian hơn bình thường để nạp điện giữa các nhịp đập làm xáo trộn điện ở tim và thường có thể nhìn thấy trên điện tâm đồ (ECG) qua khoảng thời gian kéo dài giữa sóng Q và T. Hội chứng QT kéo dài có thể dẫn đến một số rối loạn nhịp tim nghiêm trọng và có thể gây tử vong.

Copyright 2025 © BẢN QUYỀN THUỘC LAAFAVI.COM