Podoxred 500

 

Thành phần của Podoxred 500mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Pemetrexed

500mg

 

Công dụng của Podoxred 500mg

Chỉ định

U trung biểu mô màng phổi ác tính

Pemetrexed kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị các bệnh nhân có u trung biểu mô màng phổi ác tính không thể cắt bỏ chưa được dùng hóa trị liệu.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Pemetrexed kết hợp với cisplatin là phác đồ được lựa chọn hàng đầu trong điều trị các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, không phải loại chủ yếu là tế bào hình vảy theo mô học.

Pemetrexed dùng đơn trị liệu để điều trị duy trì bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không phải loại tế bào hình vảy, tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà bệnh không tiến triển tức thì sau hóa trị liệu dựa trên platinum.

Pemetrexed được chỉ định trong đơn trị liệu hàng thứ hai để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, không phải loại chủ yếu là tế bào hình vảy theo mô học.

Dược lực học

Nhóm dược trị liệu: các chất chống tân sinh, chống chuyển hóa, chất đồng đẳng của acid folic.

Cơ chế tác dụng:

Pemetrexed là một thuốc điều trị ung thư đa mục tiêu theo tác động kháng folat, có tác dụng nhờ phá vỡ các quá trình chuyển hóa chủ yếu phụ thuộc folat cần thiết cho sự sao chép tế bào.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy pemetrexed có tác dụng của một thuốc chống folat nhiều mục tiêu bằng cách ức chế thymidylat synthase (TS), dihydrofolat reductase (DHFR), và glycinamid ribonucleotid formyltransferase (GARFT), là những enzym phụ thuộc folat chủ chốt đối với sinh tổng hợp của các thymidin và purin nucleotid. Pemetrexed được vận chuyển vào trong tế bào bởi cả các hệ thống chất mang folat khử và vận chuyển protein gắn kết folat màng. Một khi ở trong tế bào, pemetrexed được chuyển đổi nhanh và với hiệu suất cao thành các dạng polyglutamat bởi enzym folylpolyglutamat synthetase. Các dạng polyglutamat được giữ trong tế bào và còn là những chất ức chế TS và GARFT mạnh hơn. Sự đa glutamat hóa là một quá trình phụ thuộc vào thời gian và nồng độ xảy ra trong các tế bào ung thư, và ở mức độ hạn chế hơn trong các mô bình thường. Các chất chuyển hóa đa glutamat hóa có sự tăng nửa đời trong tế bào dẫn đến sự kéo dài tác dụng của thuốc trong các tế bào ung thư.

Dược động học

Đặc tính dược động học của pemetrexed sau khi dùng đơn liều đã được đánh giá trên 426 bệnh nhân ung thư có u rắn khác nhau với các liều từ 0,2 đến 838 mg/m2 được tiêm truyền trong thời gian 10 phút.

Hấp thu

Pemetrexed có độ phơi nhiễm toàn thân/ hệ thống (AUC) và nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) gia tăng theo tỷ lệ của liều. Dược động học của pemetrexed thì ổn định trong nhiều chu kỳ điều trị.

Phân bố

Pemetrexed có thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng là 16,1 lít. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pemetrexed liên kết với protein huyết tương khoảng 81%. Sự kết hợp không bị ảnh hưởng bởi các mức độ suy thận. Các nghiên cứu in vivo cho thấy pemetrexed được đào thải tích cực bởi OAT3 (chất vận chuyển anion hữu cơ).

Chuyển hóa

Pemetrexed không được chuyển hóa ở một mức độ đáng kể.

Bài tiết

Pemetrexed được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, với 70% đến 90% của liều dùng được thu hồi ở dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu sau khi tiêm truyền. Hệ số thanh thải tổng cộng của pemetrexed là 91,8 ml/phút và nửa đời thải trừ khỏi huyết tương là 3,5 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin là 90 ml/phút [được tính bằng công thức Cockcroft và Gault chuẩn hoặc độ lọc cầu thận đo bằng phương pháp thanh thải huyết tương Tc99m-DPTA]). Độ thanh thải biến thiên trên từng bệnh nhân là khoảng 19,3%.

Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) sau khi dùng đơn liều pemetrexed trên bệnh nhân không được dùng hỗ trợ bằng acid folic và vitamin B12 được xác định trong các phân tích dược lực học. Mức độ nghiêm trọng của độc tính huyết học được đo lường bằng điểm ANC thấp nhất, thì tỷ lệ nghịch với độ phơi nhiễm toàn thân của pemetrexed. Cũng quan sát thấy các điểm thấp nhất ANC thấp hơn xuất hiện ở bệnh nhân có nồng độ cystathionin hoặc homocystein ở vạch tới hạn. Hàm lượng các chất này có thể giảm khi bổ sung acid folic và vitamin B12. Pemetrexed không có tác dụng tích tụ thể hiện qua lượng ANC thấp nhất qua nhiều chu kỳ điều trị.

Thời gian xuất hiện ANC thấp nhất cùng với AUC của pemetrexed là khoảng 8 - 9,6 ngày với nồng độ phơi nhiễm trong khoảng 38,3 - 316,8 ug.giờ/ml. Thời gian ANC trở về mức giới hạn là 4,2 – 7,5 ngày sau khi điểm thấp nhất xuất hiện trong khoảng nồng độ phơi nhiễm tương tự.

Dược động học trên nhóm đối tượng đặc biệt

Dược động học của pemetrexed trên nhóm đối tượng đặc biệt được thực hiện trên 400 bệnh nhân trong các nghiên cứu kiểm soát và nhánh đơn.

Bệnh nhi:

Độ an toàn và hiệu quả của pemetrexed chưa được đánh giá trên bệnh nhi.

Người lớn tuổi:

Không có ảnh hưởng của tuổi tác trên dược động học của pemetrexed được quan sát trên các nhóm bệnh nhân từ 26 – 80 tuổi.

Giới tính:

Dược động học của pemetrexed không khác biệt trên các bệnh nhân nam và nữ.

Chủng tộc:

Dược động học của pemetrexed thì tương tự ở người da trắng và da đen. Dữ liệu sẵn có thì không đầy đủ để so sánh dược động học trên các nhóm dân số khác.

Suy gan:

Không có ảnh hưởng của tăng AST (SGOT), ALT (SGPT) hoặc bilirubin toàn phần trên dược động học của pemetrexed. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan chưa được thực hiện.

Suy thận:

Các phân tích dược động học của pemetrexed bao gồm 127 bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải huyết tương của pemetrexed khi dùng chung cisplatin suy giảm khi chức

Cách dùng Podoxred 500mg

Cách dùng

Pemetrexed được tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày. Có sự hướng dẫn hoàn nguyên và pha loãng dung dịch pemetrexed bên dưới.

Liều dùng

Pemetrexed chỉ được dùng dưới sự giám sát của bác sỹ có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.

Pemetrexed kết hợp với cisplatin

Liều khuyến cáo của pemetrexed là 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA – body surface area), tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Liều khuyến cáo của cisplatin là 75 mg/ml BSA, tiêm truyền trong 2 giờ, khoảng 30 phút sau khi truyền xong pemetrexed ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Bệnh nhân phải được nhận liệu pháp chống nôn đầy đủ và bù nước thích hợp trước và/ hoặc sau khi tiêm truyền cisplatin.

Pemetrexed dùng đơn độc

Trên các bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ đã từng được hóa trị trước đó, liều khuyến cáo của pemetrexed là 500 mg/m BSA, tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày.

Chế độ trị liệu chuẩn bị

Để làm giảm tần suất và mức độ nặng của các phản ứng trên da, một loại corticosteroid được khuyên dùng vào ngày trước, trong và sau khi tiêm truyền pemetrexed. Loại corticorsteroid nên dùng tương đương với dexamethason 4 mg uống 2 lần trong ngày. Để làm giảm độc tính khi được điều trị với pemetrexed, bệnh nhân nên được dùng thêm vitamin. Bệnh nhân nên uống acid folic hoặc một chế phẩm đa sinh tố chứa acid folic (350 đến 1000 mcg) hằng ngày. Tối thiểu 5 lần uống acid folic trong 7 ngày trước khi tiêm truyền liều pemetrexed đầu tiên, và dùng liên tục trong đợt điều trị và 21 ngày sau liều pemetrexed cuối cùng. Bệnh nhân phải được tiêm bắp vitamin B12 (1000 mcg) trong tuần trước liều pemetrexed đầu tiên và mỗi 3 chu kỳ 1 lần sau đó.

Những lần tiêm vitamin B12 tiếp theo có thể tiêm cùng ngày với ngày tiêm pemetrexed.

Theo dõi

Trước khi được tiêm pemetrexed phải được kiểm tra toàn bộ công thức máu bao gồm công thức bạch cầu (WCC) và số lượng tiểu cầu. Trước mỗi lần đợt hóa trị, các thử nghiệm sinh hóa máu phải được thực hiện để đánh giá chức năng thận và gan. Trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ hóa trị, bệnh nhân phải đạt các tiêu chuẩn sau:

  • Số lượng bạch cầu trung tính (ANC) phải ≥ 1.500/mm3
  • Số lượng tiểu cầu phải > 100.000/mm3.
  • Hệ số thanh thải creatinin phải > 45 ml/phút.
  • Bilirubin toàn phần phải ≤ 1,5 lần giới hạn trên bình thường. Phosphatase kiềm (AP), aspartate aminotransferase (AST hay SGOT), và alanine aminotransferase (ALT hay SGPT) ≤ 5 lần giới hạn trên bình thường có thể chấp nhận trong trường hợp có di căn tới gan.

Điều chỉnh liều

Sự điều chỉnh liều lúc bắt đầu một chu kỳ tiếp theo phải dựa trên số lượng tế bào máu thấp nhất hoặc độc tính tối đa không thuộc huyết học từ chu kỳ điều trị trước. Việc điều trị có thể hoãn lại để bệnh nhân có thể phục hồi. Sau khi phục hồi, bệnh nhân phải được tiếp tục điều trị theo hướng dẫn trong các Bảng 1, 2 và 3; có thể dùng pemetrexed trong phác đồ đơn trị hoặc phối hợp với cisplatin.

Bảng 1. Bảng hiệu chỉnh liều cho pemetrexed (dùng đơn trị hay phối hợp) và cisplatin dựa trên độc tính huyết học.
ANC thấp nhất < 500/ mm và tiểu cầu thấp nhất ≥ 50.000/mm³ 75% của liều trước (cả pemetrexed và cisplatin)
Tiểu cầu thấp nhất < 50.000/mm3 không tính đến ANC thấp nhất 75% của liều trước (cả pemetrexed và cisplatin)
Tiểu cầu thấp nhất < 50.000/mm3, có chảy máua và không tính đến ANC thấp nhất  50% của liều trước (cả pemetrexed và cisplatin)
a Theo tiêu chuẩn độc tính chung của Viện ung thư quốc gia (CTC v2.0; NC1 1998) quy định chảy máu >CTC mức 2.

Nếu bệnh nhân có độc tính không thuộc huyết học ≥ mức 3 (bao gồm độc tính thần kinh), phải ngưng dùng pemetrexed đến khi phục hồi ở mức thấp hơn hoặc bằng trị số trước khi điều trị bệnh nhân. Việc điều trị sẽ được tiếp tục theo các chỉ dẫn ở Bảng 2.

Bảng 2. Bảng hiệu chỉnh liều cho pemetrexed (dùng đơn trị hay phối hợp) và cisplatin dựa trên độc tính không huyết họca,b.
  Liều pemetrexed (mg/m²) Liều cisplatin (mg/m²)
Bất cứ độc tính nào trừ viêm niêm mạc, ở mức 3 hoặc 4 75% của liều trước 75% của liều trước
Tiêu chảy cần nhập viện (không tính mức độ) hoặc độ 3 hoặc 4 75% của liều trước 75% của liều trước
Viêm niêm mạc mức 3 hoặc 4 50% của liều trước 100% của liều trước
aTheo tiêu chuẩn độc tính chung của Viện ung thư quốc gia (CTC v2.0; NC1 1998)
bKhông kể độc tính thần kinh.

Trong các trường hợp có độc tính thần kinh, sự hiệu chỉnh liều khuyến cáo của pemetrexed và cisplatin theo Bảng 3. Bệnh nhân phải ngưng điều trị nếu có độc tính thần kinh mức 3 hoặc 4 xuất hiện.

Bảng 3. Bảng hiệu chỉnh liều cho pemetrexed (dùng đơn trị hay phối hợp) và cisplatin dựa trên độc tính thần kinh.
Mức CTCa Liều pemetrexed (mg/m2) Liều cisplatin (mg/m2)
0-1 100% của liều trước 100% của liều trước
2 100% của liều trước 50% của liều trước
a Theo tiêu chuẩn độc tính chung của Viện ung thư quốc gia (CTC v2.0; NC1 1998)

Phải ngưng điều trị bằng pemetrexed nếu bệnh nhân có bất cứ học tính huyết học hoặc không huyết học ở mức 3 hoặc 4 sau 2 lần giảm liều hoặc thấy xuất hiện độc tính thần kinh mức 3 hoặc 4.

Người già: Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có xác định là bệnh nhân trên 65 tuổi có nguy cơ xuất hiện các phản ứng có hại nhiều hơn so với bệnh nhân dưới 65 tuổi. Không có sự giảm liều nào khác ngoài chế độ giảm liều được khuyên dùng cho tất cả bệnh nhân.

Bệnh nhi: không có kinh nghiệm dùng pemetrexed trên bệnh nhi mắc u trung biểu mô màng phổi ác tính và ung thư phổi tế bào nhỏ.

Bệnh nhân suy thận (công thức Cockcrof và Gault chuẩn hay tốc độ lọc cầu thận được đo bằng phương pháp thanh thải huyết thanh TemDPTA): Pemetrexed được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Trên các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 45 ml/phút không cần sự hiệu chỉnh liều nào khác ngoài chế độ hiệu chỉnh liều được khuyên dùng cho tất cả bệnh nhân. Không có kinh nghiệm dùng pemetrexed trên các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 45 ml/phút, do vậy không dùng pemetrexed cho các bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy gan: Chưa xác định được mối quan hệ giữa AST (SGOT), ALT (SGPT) hay bilirubin toàn phần và dược động học pemetrexed. Tuy vậy, bệnh nhân suy gan có bilirubin > 1,5 lần giới hạn trên bình thường và/hoặc aminotransferase > 3 lần giới hạn trên bình thường (không có di căn gan) hoặc > 5 lần giới hạn trên của bình thường (có di căn gan) chưa được nghiên cứu cụ thể.

Làm gì khi dùng quá liều?

Các triệu chứng của quá liều được báo cáo gồm giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu, viêm niêm mạc, đa bệnh lý thần kinh cảm giác và ban da. Các biến chứng dự đoán của quá liều gồm ức chế tủy xương được biểu hiện bởi giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu và thiếu máu. Ngoài ra, có thể gặp nhiễm khuẩn có hoặc không có sốt, tiêu chảy, và/hoặc viêm niêm mạc. Trong trường hợp nghi quá liều, phải theo dõi bệnh nhân, kiểm tra công thức máu và thực hiện liệu pháp hỗ trợ khi cần. Cân nhắc việc sử dụng calci folinat/acid folinic trong điều trị quá liều pemetrexed.

Làm gì khi quên 1 liều?

Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.

Tác dụng phụ

Tóm tắt về độ an toàn

Các tác dụng không mong muốn xảy ra thường xuyên được biết liên quan đến pemetrexed khi đơn trị hoặc phối hợp như suy tủy xương, cụ thể như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và độc tính liên quan đến tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, viêm họng, viêm niêm mạc và viêm dạ dày. Các tác dụng mong muốn khác bao gồm: Độc tính thận làm tăng aminotransferase, rụng tóc, mệt mỏi, mất nước, nổi ban, nhiễm trùng và bệnh thận. Hiếm khi có hội chứng Steven-Johnson và hoại tử biểu mô nhiễm độc.

Bảng liệt kê các tác dụng không mong muốn

Bảng sau cho biết tần suất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng ngoại ý được ghi nhận ở > 5% ở 168 bệnh nhân u trung biểu mô nhận ngẫu nhiên phác đồ cisplatin và pemetrexed, và 163 bệnh nhân u trung biểu mô nhận ngẫu nhiên phác đồ đơn trị cisplatin. Trong cả 2 nhánh điều trị này, các bệnh nhân đều được điều trị hỗ trợ bằng acid folic và vitamin B12.

Các tác dụng ngoại ý

Tần suất đánh giá: rất hay gặp (≥ 1/10), hay gặp (≥ 1/100 và < 1/10), ít gặp (≥1/1.000 và < 1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 và < 1/1.000), rất hiếm (< 1/10.000) và không được biết (có thể không được đánh giá từ các dữ liệu có sẵn – báo cáo tự phát). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng ngoại ý được thể hiện theo mức độ giảm dần

Hệ cơ quan Tần suất Tác dụng ngoại ý Pemetrexed (N=265) Docetaxel (N=276)
Độc tính
tất cả
mức độ
Độc tính mức 3 – 4 (%) Độc tính
tất cả
mức độ
Độc tính mức 3 – 4 (%)
Rối loạn hệ máu và bạch huyết Rất hay gặp Giảm bạch cầu trung tính/ bạch cầu hạt 56,0 23,2 13,5 3,1
Giảm bạch cầu 53,0 14,9 16,6 0,6
Giảm hemoglobin 26,2 4,2 10,4 0,0
Giảm tiểu cầu 23,2 5,4 8,6 0,0
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Hay gặp Mất nước 6,5 4,2 0,6 0,6
Rối loạn thần kinh Rất hay gặp Bệnh thần kinh cảm giác
 
10,1 0,0 9,8 0,6
Hay gặp Loạn vị giác 7,7 0,0*** 6,1 0,0***
Rối loạn thị giác Hay gặp Viêm kết mạc 5,4 0,0 0,6 0,0
Rối loạn hệ tiêu hóa Rất hay gặp Tiêu chảy 16,7 3,6 8,0 0,0
Nôn 56,5 10,7 49,7 4,3
Viêm miệng/viêm họng 23,2 3,0 6,1 0,0
Buồn nôn 82,1 11,9 76,7 5,5
Chán ăn 20,2 1,2 14,1 0,6
Táo bón 11,9 0,6 7,4 0,6
Hay gặp Khó tiêu 5,4 0,6 0,6 0,0
Rối loạn da và mô dưới da Rất hay gặp Ban 16,1 0,6 4,9 0,0
Rụng tóc 11,3 0,0*** 5,5 0,0***
Rối loạn thận và tiết niệu Rất hay gặp Tăng creatinin 10,7 0,6 9,8 1,2
Giảm độ thanh thải creatinin** 16,1 0,6 17,8 1,8
Rối loạn chung và vị trí tiêm Rất hay gặp Mệt mỏi 47,6 10,1 42,3 9,2

*: tham khảo CTC của Viện quốc gia ung thư phiên bản 2 đối với mỗi độ độc tính ngoại trừ thuật ngữ “giảm độ thanh thải creatinin” 
**: được trích dẫn từ thuật ngữ “thận/ sinh dục niệu khác”
***: theo CTC Viện ung thư quốc gia (v2.0, NCI 1998), loạn vị giác và rụng tóc chỉ được báo cáo ở mức 1 hoặc 2

Trong bảng này đã dùng mức giới hạn 5% để bao gồm tất cả các biến cố mà người báo cáo cho rằng có thể liên quan đến việc sử dụng pemetrexed và cisplatin.

Các độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở ≥ 1% và ≤5% bệnh nhân đã được chỉ định ngẫu nhiên dùng cisplatin và pemetrexed bao gồm: Suy thận, nhiễm trùng, sốt, sốt giảm bạch cầu trung tính, tăng AST, ALT, và GGT, mày đay và đau ngực.

Các độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở < 1% bệnh nhân đã được chỉ định ngẫu nhiên dùng cisplatin và pemetrexed bao gồm loạn nhịp tim và bệnh thần kinh vận động.

Bảng dưới đây cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng của tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở > 5% của 265 bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng pemetrexed đơn độc có bổ sung acid folic và vitamin B12, và của 276 bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng bdocetaxel đơn độc. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ khu trú giai đoạn nặng hoặc di căn và đã từng điều trị hoá chất.

Hệ cơ quan Tần suất Tác dụng ngoại ý Pemetrexed (N=265) Docetaxel (N=276)
Độc tính
tất cả
mức độ
Độc tính mức 3 – 4 (%) Độc tính
tất cả
mức độ
Độc tính mức 3 – 4 (%)
Rối loạn hệ máu và bạch huyết Rất hay gặp Giảm bạch cầu trung tính/ bạch cầu hạt 10,9 5,3 45,3 40,2
Giảm bạch cầu 12,1 4,2 34,1 27,2
Giảm hemoglobin 19,2 4,2 22,1 4,3
Hay gặp Giảm tiểu cầu 8,3 1,9 1,1 0,4
Rối loạn hệ tiêu hóa  Rất hay gặp Tiêu chảy 12,8 4,4 24,3 2,5
Nôn


 
16,2 1,5 12,0 1,1
Viêm miệng/ viêm họng 14,7 1,1 14,4 1,1
Buồn nôn 30,9 2,6 16,7 1,8
Chán ăn 21,9 1,9 23,9 2,5
Hay gặp Táo bón 5,7 0,0 4,0 0,0
Rối loạn gan mật Hay gặp Tăng SGPT (ALT) 7,9 1,9 1,4 0,0
Tăng SGOT (AST) 6,8 1,1 0,7 0,0
Rối loạn da và mô dưới da Rất hay gặp Ban/tróc vảy da 14,0 0,0 6,2 0,0
Hay gặp Ngứa 6,8 0,4 1,8 0,0
Rụng tóc 6,4 0,4** 37,7 2,2**
Rối loạn chung và vị trí tiêm Rất hay gặp Mệt mỏi 34,0 5,3 35,9 5,4
Hay gặp Sốt 8,3 0,0 7,6 0,0

*: tham khảo CTC của Viện ung thư quốc gia phiên bản 2 cho mỗi độ độc tính
**: theo CTC Viện ung thư quốc gia (v2.0, NCI 1998), rụng tóc chỉ được báo cáo ở mức 1 hoặc 2

Trong bảng này đã dùng mức giới hạn 5% để bao gồm tất cả các biến cố mà người báo cáo cho rằng có thể liên quan đến việc sử dụng pemetrexed.

Các độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở 21% và ≤5% bệnh nhân đã được chỉ định ngẫu nhiên dùng pemetrexed bao gồm: Nhiễm trùng không có giảm bạch cầu trung tính, sốt giảm bạch cầu trung tính, phản ứng dị ứng/mẫn cảm, tăng creatinine, bệnh thần kinh vận động, bệnh thần kinh cảm giác, ban đỏ đa dạng và đau bụng.

Các độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở <1% bệnh nhân đã được chỉ định ngẫu nhiên dùng pemetrexed bao gồm loạn nhịp trên thất. 

Các độc tính về xét nghiệm độ 3 và 4 có ý nghĩa lâm sàng tương tự nhau giữa các kết quả phá 2 hợp nhất từ 3 nghiên cứu dùng đơn độc pemetrexed (n=164) và kết quả của nghiên cứu pha 3 dùng pemetrexed được mô tả ở trên, ngoại trừ giảm bạch cầu trung tính (12,8% so với 5,3% tương ứng) và tăng alanine transaminase (15,2% so với 1,9% tương ứng). Những sự khác nhau này có thể do khác nhau trong quần thể bệnh nhân, vì các nghiên cứu pha 2 bao gồm cả những bệnh nhân ung thư vú chưa dùng và đã dùng hóa trị liệu trước, có di căn gan từ trước và/ hoặc các xét nghiệm chức năng gan không bình thường trước nghiên cứu.

Bảng dưới đây cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng của tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở > 5% của 839 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ngẫu nhiên được điều trị bằng cisplatin và pemetrexed và 830 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ngẫu nhiên được điều trị bằng cisplatin và gemcitabine. Tất cả các bệnh nhân dùng thuốc nghiên cứu như là trị liệu khởi đầu cho ung thư phổi không tế bào nhỏ tại chỗ tiến triển hoặc đã di căn; bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều được điều trị hỗ trợ bằng acid folic và vitamin B12.

Các bảng cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng khác:

Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ cho con bú.

Dùng chung với vắc-xin sốt vàng.

Thận trọng khi sử dụng

Pemetrexed có thể ức chế chức năng tủy xương gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu (hoặc giảm toàn thể huyết cầu). Suy tủy thường là độc tính liên quan đến giới hạn liều. Các bệnh nhân được theo dõi suy tủy trong quá trình điều trị và không được khuyên dùng pemetrexed đến khi bệnh nhân có ANC phục hồi đến ≥ 1.500/mm3 và số lượng tiểu cầu phục hồi đến ≥ 100.000/mm3. Giảm liều cho các chu kỳ tiếp theo dựa trên lượng ANC thấp nhất, lượng tiểu cầu và độc tính tối đa không thuộc huyết học xuất hiện trong chu kỳ liền trước.

Tần xuất ít hơn và giảm mức độ nặng thấp hơn mức 3/4 của các độc tính huyết học và không huyết học như giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính có sốt và nhiễm trùng có giảm bạch cầu trung tính mức 3/4 được quan sát khi dùng trước acid folic và vitamin B12 .

Do vậy, tất cả các bệnh nhân được tiêm truyền pemetrexed phải được dùng acid folic và vitamin B12 như là cách phòng ngừa để làm giảm độc tính liên quan đến điều trị thuốc này.

Các phản ứng da được quan sát trên các bệnh nhân không dùng trước corticosteroid. Điều trị dự phòng bằng dexamethasone (hay thuốc tương đương) có thể làm giảm tần xuất và độ nặng của các phản ứng trên da.

Chưa có đủ số lượng bệnh nhân được nghiên cứu có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 45 ml/phút.

Do vậy, không khuyến cáo việc sử dụng pemetrexed ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin

Bệnh nhân có suy thận nhẹ và vừa (độ thanh thải creatinin từ 45 đến 79 ml/phút) phải tránh các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDS), như ibuprofen và aspirin (> 1,3 g hằng ngày) trước 2 ngày, trong và sau 2 ngày được tiêm truyền pemetrexed.

Các biến cố trên thận nghiêm trọng bao gồm suy thận cấp, được quan sát khi dùng pemetrexed đơn trị hay phối hợp với các thuốc hóa trị khác. Nhiều bệnh nhân trong số này đã có các yếu tố nguy cơ tiến triển các tai biến trên thận bao gồm mất nước, cao huyết áp hoặc đái tháo đường.

Tác động của pemetrexed làm tràn dịch vào các khoang như dịch màng phổi hay dịch cổ trướng chưa được xác định. Một nghiên cứu lâm sàng pha 2 của pemetrexed trên 31 bệnh nhân có khối u rắn có dịch trong khoang ổn định cho thấy không có sự khác nhau về nồng độ thuốc trong huyết tương hoặc độ thanh thải của pemetrexed so với các bệnh nhân không có dịch trong khoang. Vì vậy, nên xem xét dẫn lưu dịch trong khoang trước khi điều trị bằng pemetrexed, nhưng có thể cũng không cần thiết.

Do độc tính trên hệ tiêu hóa của pemetrexed phối hợp với cisplatin gây mất nước nghiêm trọng đã được ghi nhận. Do vậy, bệnh nhân phải được điều trị chống nôn và bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi được tiêm truyền.

Các biến cố tim mạch nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não ít xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng của pemetrexed, nhưng xuất hiện thường xuyên khi kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác. Hầu hết bệnh nhân trong các trường hợp đều có sẵn các yếu tố nguy cơ tim mạch.

Tình trạng suy giảm miễn dịch thường xảy ra trên các bệnh nhân ung thư. Do vậy, không khuyến cáo dùng đồng thời với các vắc-xin sống giảm hoạt lực.

Pemetrexed có thể gây ảnh hưởng có hại trên gen. Nam giới trong độ tuổi sinh sản không nên có con ít nhất 6 tháng sau khi điều trị. Các biện pháp tránh thai nên được khuyến cáo. Điều trị bằng pemetrexed có khả năng gây vô sinh không thể phục hồi, nam giới cần được tư vấn về việc lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị bằng pemetrexed.

Các trường hợp viêm phổi đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng xạ trị trước, trong và sau khi điều trị bằng pemetrexed. Cần lưu ý đặc biệt ở những bệnh nhân này và thận trọng khi tiến hành với các tác nhân xạ trị khác. Các trường hợp kháng bức xạ được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị những tuần hoặc những năm trước đó.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, đã có ghi nhận rằng pemetrexed có thể gây mệt mỏi. Do vậy, bệnh nhân nên được khuyến cáo ngưng lái xe và vận hành máy khi có triệu chứng này xuất hiện.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Tránh thụ thai ở nam và nữ giới

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải dùng các biện pháp ngừa thai an toàn trong quá trình điều trị bằng pemetrexed. Pemetrexed có thể ảnh hưởng độc hại trên gen. Nam giới trong độ tuổi sinh sản không nên có con ít nhất 6 tháng sau khi điều trị. Các biện pháp tránh thai nên được khuyến cáo.

Phụ nữ có thai

Không có dữ liệu sử dụng pemetrexed cho phụ nữ có thai; nhưng pemetrexed giống như các chất chống chuyển hóa khác được cho là gây tổn hại nghiêm trọng cho thai nhi khi dùng trong thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính này. Pemetrexed không được dùng trong thai kỳ trừ khi có chỉ định rõ ràng sau khi cân nhắc lợi ích cho mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

Chưa biết pemetrexed có bài tiết qua sữa mẹ, và các phản ứng ngoại ý trên trẻ bú sữa không thể bị loại trừ. Phải ngưng cho con bú trong quá trình điều trị bằng pemetrexed.

Sinh sản

Điều trị bằng pemetrexed có khả năng gây vô sinh không thể phục hồi, nam giới cần được tư vấn về việc lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị bằng pemetrexed.

Tương tác thuốc

Pemetrexed được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi bằng sự bài tiết qua ống thận và một lượng ít hơn thông qua lọc cầu thận. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pemetrexed được bài tiết chủ động thông qua OAT3 (anion vận chuyển hữu cơ). Sử dụng đồng thời với các thuốc gây độc thận (như aminoglycoside, thuốc lợi tiểu quai, các hợp chất platin, cyclosporin) có thể
làm kéo dài độ thanh thải của pemetrexed. Cần thận trọng khi kết hợp với các thuốc này.

Sử dụng đồng thời với các thuốc cũng bài tiết qua ống thận (như probenecid, penicillin) có thể kéo dài độ thanh thải của pemetrexed. Cần thận trọng khi sử dụng chung pemetrexed với các thuốc này. Nếu cần, độ thanh thải creatinin phải được kiểm tra chặt chẽ.

Trên các bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 80 ml/ phút), các liều cao của các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDS, như ibuprofen > 1.600 mg/ ngày) và aspirin (≥ 1,3 g hằng ngày) có thể làm giảm bài tiết pemetrexed và như vậy làm tăng sự xuất hiện các biến cố bất lợi của pemetrexed. Do vậy, cần thận trọng khi dùng liều cao các NSAIDS hay aspirin với pemetrexed ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 80 ml/ phút).

Ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (độ thanh thải 45 – 79 ml/phút), phải tránh dùng đồng thời pemetrexed với NSAIDS (như ibuprofen) hoặc aspirin liều cao trước 2 ngày, trong và sau 2 ngày tiêm truyền pemetrexed.

Do thiếu các dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác với các NSAIDS có thời gian bán thải dài như piroxicam hay rofecoxib, dùng đồng thời với pemetrexed trên các bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa phải gián đoạn tối thiểu trước 5 ngày, trong và tối thiểu sau 2 ngày tiêm truyền pemetrexed. Nếu cần thiết phải điều trị đồng thời với NSAIDS, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ các độc tính, đặc biệt suy tủy và trên đường tiêu hóa.

Pemetrexed chuyển hóa giới hạn ở gan. Kết quả từ nghiên cứu in vitro trên các ti thể tế bào gan người cho thấy pemetrexed không được dự đoán sẽ gây ra ức chế có ý nghĩa lâm sàng đối với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A, CYP2D6, CYP2P9 và CYP1A2.

Tương tác thường xuyên với tất cả các chất gây độc tế bào

Do gia tăng nguy cơ huyết khối trên các bệnh nhân ung thư, phải sử dụng thuốc chống đông thường xuyên. Sự khác nhau nhiều giữa mỗi người về tình trạng đông máu khi mắc bệnh và khả năng xảy ra tương tác giữa thuốc chống đông đường uống và thuốc chống ung thư đòi hỏi cần phải gia tăng tần suất theo dõi chỉ số bình thường hóa quốc tế _ INR (International Normalised/Ratio), khi cần thiết phải điều trị bằng thuốc chống đông đường uống.

Chống chỉ định khi sử dụng đồng thời

Vắc-xin sốt vàng: nguy cơ gây tử vong

Không khuyến cáo khi sử dụng đồng thời

Vắc-xin sống giảm hoạt tính (ngoại trừ vắc-xin sốt vàng bị chống chỉ định): nguy cơ nhiễm khuẩn toàn thân có thể tử vong. Nguy cơ này gia tăng ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Nên sử dụng loại vắc-xin bất hoạt nếu cần (bệnh bại liệt).

Bài viết cùng chuyên mục

Copyright 2025 © BẢN QUYỀN THUỘC LAAFAVI.COM