Majegra-50
Thành phần của Viên nén Majegra-50
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Sildenafil |
50mg |
Công dụng của Viên nén Majegra-50
Chỉ định
Thuốc Majegra - 50 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tình trạng suy chức năng gây cương ở nam giới.
Dược lực học
Phân loại điều trị: Thuốc dùng điều trị tình trạng suy chức năng gây cương. Sildenafil là một chất ức chế có chọn lọc đối với guanosin monophosphat vòng (cGMP) – một loại phosphodiesterase đặc biệt type 5 (PDE5). Khi có sự kích thích tình dục, chất oxid nitric được giải phóng tại chỗ, sự ức chế PDE5 của sildenafil đã làm tăng nồng độ của cGMP trong thể hang dẫn đến làm giãn cơ và lưu thông máu trong tổ chức của dương vật, do đó tạo ra sự cương. Sildenafil không có tác dụng khi không có sự kích thích tình dục hoặc không bị suy chức năng gây cương.
Dược động học
Sildenafil citrat được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống viên 1000 mg đạt khoảng 375,96 - 1,40 ng/ml. Thời gian đạt nồng độ tối đa khoảng 0,794 - 0,03 giờ. Sinh khả dụng 100%, thời gian bán thải trong huyết tượng là 4,73 giờ. Thuốc được chuyển hoá mạnh bởi các microsom isoenzym ở gan thành một chất chuyển hoá có hoạt tính, chất này có hiệu lực với PDE5 bằng 50% thuốc gốc. Sildenafil và chất chuyển hoá chính đều gắn với protein huyết tương xấp xỉ 96%.
Sildenafil được bài xuất dưới dạng chất chuyển hoá phần lớn qua phân (khoảng 80% liều dùng) và một lượng ít hơn qua nước tiểu (xấp xỉ 13% liều dùng).
Cách dùng Viên nén Majegra-50
Cách dùng
Majegra - 50 dùng đường uống.
Liều dùng
Liều thường dùng cho hầu hết bệnh nhân là 50 mg, uống 1 giờ trước khi hoạt động tình dục, mặc dù thuốc có tác dụng từ 30 phút tới 4 giờ sau khi uống.
Liều đề nghị tối đa là 100 mg.
Trong các trường hợp như có nguy cơ tăng nồng độ sildenafil trong huyết tương như: Những người trên 65 tuổi, người bị suy gan, suy thận nặng, những người đang dùng các thuốc ức chế cytochrom P450 3A4 (như: Erythromycin, ketoconazol, itraconazol): Liều khởi đầu là 25 mg.
Không được dùng quá 01 lần mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp xảy ra quá liều, cần tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ. Thẩm tách thận không có tác dụng loại sildenafil ra khỏi cơ thể vì thuốc gắn kết cao với protein huyết tương và không được bài tiết qua nước tiểu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Majegra - 50, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ được xác định gồm đau đầu, đỏ bừng mặt, tắc thực quản và nghẹt mũi. Cá biệt một số bệnh nhân có các rối loạn về thị giác như: Mờ mắt, nhạy cảm với ánh sáng, mất phân biệt tạm thời giữa màu xanh lá cây và xanh da trời.
Hầu hết những tác dụng phụ này thường ở mức độ nhẹ và tự khỏi. Đã có báo cáo, tuy hiếm, ở một số bệnh nhân có hiện tượng cương cứng gây đau đớn kéo dài trong thời gian trên 6 giờ sau khi dùng Majegra - 50. Nếu tình trạng cương kéo dài trên 4 giờ phải báo ngay cho bác sỹ.
Trường hợp xảy ra đau ngực trong hoặc sau khi hoạt động tình dục, không được dùng các nitrat mà phải các biện pháp hỗ trợ khác.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Majegra - 50 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân mắc bệnh tim nặng, hoặc đã từng bị cơn tim, đột quỵ, huyết áp thấp hoặc huyết áp cao không kiểm soát được.
-
Bệnh nhân bệnh gan nặng, rối loạn võng mạc thoái hóa di truyền, phụ nữ có thai và cho con bú.
-
Những người mẫn cảm với sildenafil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Không dùng đồng thời Majegra - 50 với các nitrate vì sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat nên có thể gây tụt huyết áp đáng kể.
-
Không dùng kết hợp Majegra - 50 với bất kỳ dạng điều trị suy chức năng gây cương nào khác.
-
Không dùng cho người đang bị suy tim mạch.
-
Không dùng cho phụ nữ và trẻ em dưới 18 tuổi.
Thận trọng khi sử dụng
Phải thận trọng khi dùng Majegra - 50 cho những đối tượng sau:
- Những bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu (có bất thường về hồng cầu), người bị u tuỷ các thể (ung thư tuỷ xương), bệnh bạch cầu (ung thư liên quan đến dòng bạch cầu) hoặc bất kỳ sự biến dạng nào ở dương vật. Những bệnh nhân mắc bệnh nặng về thận hoặc gan. Tính an toàn của sildenafil ở những bệnh nhân bị rối loạn máu và những bệnh nhân bị loét đường ruột chưa được xác định do đó phải thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân này. Những người bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc loạn nhịp tim đe doạ tới tính mạng trong vòng 6 tháng vừa qua.
- Những bệnh nhân bị tụt huyết áp (BP < 90/50) hoặc người tăng huyết áp (BP > 170/110).
- Những bệnh nhân bị suy tim hoặc có bệnh về động mạch vành gây ra chứng đau thắt ngực không ổn định.
- Những bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố.
- Thuốc này chỉ định riêng cho từng người, không được đưa cho người khác dù rằng triệu chứng của họ giống như của bạn.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chóng mặt, đau đầu, mờ mắt, rối loạn thị giác là các tác dụng phụ đã được ghi nhận trong các phép thử lâm sàng ở những người đàn ông dùng Majegra - 50, do đó bệnh nhân cần đánh giá phản ứng của bản thân trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chống chỉ định.
Thời kỳ cho con bú
Chống chỉ định.
Tương tác thuốc
Sildenafil bị chuyển hoá tại gan chủ yếu nhờ CYP3A4. Các thuốc ức chế của CYP3A4 như: Cimetidin, erythromycin, ketoconazol và itraconazol có thể làm tăng nồng độ của sildenafil khi được dùng đồng thời.
Dùng kết hợp sildenafil với amlodipin cho những bệnh nhân bị tăng huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian của chất chuyển hoá có hoạt tính N - demethyl sildenafil bị tăng 102% bởi chất chẹn beta không đặc hiệu và tăng 62% bởi các thuốc lợi tiểu quai hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali.
Liều đơn các thuốc kháng acid (magnesi hydroxid, nhôm hydroxid) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng của sildenafil.
Dùng đồng thời sildenafil cùng với các thuốc gây cảm ứng men gan làm tăng độ thanh thải sildenafil, giảm nồng độ Cmax và AUC của sildenafil (ví dụ: Rifampicin).
α - blocker
Khi dùng đồng thời các chất ức chế PDF typ 5 (như sildenafil, tadalafil, vardenafil) với các chất α - blocker có thể bị tăng tác dụng hạ huyết áp. Những bệnh nhân dang điều trị với các chất α - blocker (terazosin, dosazoxin, tamlulosin) khi kết hợp sildenafil phải dùng với liều tối thiểu, ngược lại bệnh nhân đang dùng sildenafil khi cần phối hợp với các chất α - blocker cũng phải dùng liều tối thiểu của chất α - blocker.
Thuốc hạ huyết áp
Sildenafil có tác dụng giãn mạch và có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp. Sildenafil khi dùng đồng thời các chất nitrat hoặc nitrit có thể gây hạ huyết áp. Hạ huyết áp nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng hoặc tổn hại đến huyết động học có thể xảy ra.
Thuốc ức chế HIV protense
Trong điều trị kết hợp thông thường bao gồm một hoặc nhiều thuốc ức chế HIV protease, những chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP2C9 có khả năng ảnh hưởng tới độ thanh thải sildenafil (giảm thanh thải sildenafil) dẫn đến làm tăng những tác dụng không mong muốn của sildenafil như đau đầu, đỏ bừng mặt, thay đổi thị giác, cương dương, hạ huyết áp và ngất có thể xảy ra.
Barbiturat, carbamazepin, phenytoin, efavirenz, evirapin
Là các chất cảm ứng mạnh CYP3A4, khi dùng đồng thời với sildenafil có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của sildenafil hoặc các chất cảm ứng CYP3A4, và cần điều chỉnh liều.
Rifamycin
Là chất cảm ứng mạnh CYP3A4, có thể làm giảm nồng độ sildenafil trong huyết tương.
Warfarin
Trong nghiên cứu lâm sàng chưa thấy có sự tương tác khi dùng đồng thời sildenafil và warfarin.
Heparin
Nghiên cứu trên thỏ khi dùng đồng thời sildenafil và heparin đã thấy ảnh hưởng tới thời gian chảy máu. Tuy nhiên chưa có tài liệu nghiên cứu trên người.
Thuốc ức chế phosphodiesterase
Một số ít tài liệu nghiên cứu ex - vivo về tác dụng của sildenafil trên một số tổ chức (động mạch vành, thế hang) cho thấy sildenafil làm tăng không đáng kể nồng độ cAMP. Do đó những tác dụng độc cho tim, hạ huyết áp, chảy máu khi dùng đồng thời sildenafil và các thuốc ức chế phosphodiesterase chưa được biết rõ.
Bảo quản
Giữ nơi khô, mát, nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Xem thêm: