Hycamtin 4mg
Thành phần của Bột pha tiêm Hycamtin 4mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Topotecan |
4mg |
Công dụng của Bột pha tiêm Hycamtin 4mg
Chỉ định
Thuốc Hycamtin 4mg chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Ung thư biểu mô buồng trứng di căn sau khi thất bại với hóa trị đợt đầu hoặc đợt kế tiếp.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ thể nhạy cảm sau khi thất bại với hóa trị bước một. Trong các nghiên cứu lâm sàng đã nộp để hỗ trợ cho việc phê duyệt, thể bệnh nhạy cảm được định nghĩa là bệnh có đáp ứng với hóa trị nhưng sau đó tiến triển ít nhất 60 ngày (trong nghiên cứu pha III) hoặc ít nhất 90 ngày (trong các nghiên cứu pha II) sau hóa trị.
- Topotecan phối hợp với cisplatin được chỉ định điều trị các bệnh nhân bị ung thư biểu mô cổ tử cung được xác định bằng tế bào học giai đoạn IV-B tái phát hoặc dai dẳng mà không thể điều trị tiệt căn với phẫu thuật và/hoặc xạ trị.
Dược lực học
Tác dụng chống khối u của topotecan liên quan đến tác dụng ức chế topoisomerase-I, một enzyme có liên quan mật thiết trong quá trình sao chép DNA vì enzyme này làm mở chuỗi xoắn ngay trước chạc ba sao chép đang di chuyển. Topotecan ức chế topoisomerase-I bằng cách làm ổn định phức hợp liên kết đồng hóa trị của enzyme và DNA tách chuỗi – một chất trung gian của cơ chế xúc tác. Hậu quả về mặt tế bào của sự ức chế topoisomerase-I bằng topotecan là sự phá vỡ chuỗi đơn DNA liên đới protein.
Dược động học
Hấp thu: Không áp dụng với đường tĩnh mạch.
Phân bố: Topotecan có thể tích phân bố lớn khoảng 132 L, xấp xỉ 3 lần tổng lượng nước của cơ thể, và thời gian bán thải tương đối ngắn 2 đến 3 giờ sau khi dùng đường tĩnh mạch. So sánh các thông số dược động học không gợi ý bất kỳ sự thay đổi nào về dược động học trong 5 ngày dùng thuốc.
Sự gắn kết của topotecan với protein huyết tương là thấp (35%) và phân bố của topotecan giữa các tế bào máu và huyết tương là đồng nhất.
Độ thanh thải huyết tương và thể tích phân bố ở nam giới hơi cao hơn ở nữ giới. Tuy nhiên, sự khác biệt được thấy là tương tự về lượng so với sự khác biệt diện tích bề mặt cơ thể.
Chuyển hóa: Con đường chính của sự bất hoạt topotecan là sự mở vòng phụ thuộc pH có thể đảo ngược lại để thành dạng carboxylate không hoạt tính.
Chuyển hóa chiếm dưới 10% trong thải trừ topotecan. Chất chuyển hóa N-desmethyl, chất cho thấy có hoạt tính tương tự hoặc kém chất mẹ trong phân tích dựa trên tế bào, được tìm thấy trong nước tiểu, huyết tương và phân. Sau khi dùng đường tĩnh mạch, tỉ số AUC của chất chuyển hóa/chất mẹ trung bình là dưới 10% cho cả topotecan toàn phần và topotecan lactone. Một chất O-glucuronid của topotecan và N-desmethyl topotecan đã được xác định trong nước tiểu.
Trong thử nghiệm in vitro, topotecan không ức chế các enzyme CYP1A2, CYP2A6, CYP2C8/9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E, CYP3A, hoặc CYP4A của cytochrome P450 ở người cũng như không ức chế các enzyme dihydropyrimidine dehydrogenase hay xanthine oxidase trong dịch nội bào ở người.
Thải trừ: Sau khi dùng theo đường tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong huyết tương giảm theo hàm lũy thừa bậc 2. Dược động học của topotecan dùng đường tĩnh mạch là gần như tỷ lệ theo liều. Có ít hoặc không có tích lũy của topotecan với liều lặp lại hàng ngày, và không có bằng chứng về thay đổi dược động học khi dùng đa liều.
Sau khi dùng topotecan ở các liều 0,5 đến 1,5 mg/m2 truyền tĩnh mạch 30 phút mỗi ngày trong 5 ngày, topotecan đã cho thấy độ thanh thải cao (64 L/giờ), xấp xỉ 2/3 lưu lượng máu qua gan.
Sau khi dùng 5 liều hàng ngày của topotecan, tổng các chất liên quan đến thuốc tìm thấy được là 71% đến 76% (tĩnh mạch) của liều dùng. Xấp xỉ 51% được bài tiết dưới dạng topotecan toàn phần và 2,5% được bài tiết dưới dạng N-desmethyl topotecan trong nước tiểu. Thải trừ qua phân của topotecan toàn phần chiếm 18% liều dùng trong khi thải trừ qua phân của N-desmethyl topotecan xấp xỉ 1,5%. Nhìn chung, chất chuyển hóa N-desmethyl đóng góp trung bình dưới 7% (khoảng 4 đến 9%) trong tổng lượng chất liên quan đến thuốc trong nước tiểu và phân. Topotecan-O-glucuronide và N-desmethyl topotecan-O-glucuronide trong nước tiểu ít hơn hoặc bằng 2% liều dùng.
Khi dùng kết hợp với cisplatin (cisplatin ngày 1, topotecan ngày 1 đến 5), độ thanh thải của topotecan giảm ở ngày 5 so với ngày 1 (19,1 L/giờ/m2 so với 21,3 L/giờ/m2) (xem Tương tác). Trong các nghiên cứu quần thể, dùng đồng thời granisetron, ondansetron, morphine hoặc corticosteroid dường như không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của topotecan.
Cách dùng Bột pha tiêm Hycamtin 4mg
Cách dùng
Hycamtin phải được pha tiêm và pha loãng thêm trước khi sử dụng.
Liều dùng
Trước đợt điều trị Hycamtin đầu tiên, bệnh nhân phải có số lượng bạch cầu trung tính ban đầu ≥ 1,5×109/L và số lượng tiểu cầu ≥ 100×109/L và mức haemoglobin ≥ 9g/dL.
Các nhóm đối tượng bệnh nhân
Người lớn:
Ung thư biểu mô buồng trứng và ung thư biểu mô phổi tế bào nhỏ:
Liều khởi đầu: Liều khuyến cáo của Hycamtin là 1,5 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp, bắt đầu vào ngày 1 của đợt điều trị 21 ngày. Khi khối u không tiến triển, tối thiểu 4 đợt điều trị được khuyến cáo do đáp ứng của khối u có thể bị chậm. Trung vị thời gian cho đến khi đáp ứng trong 3 thử nghiệm lâm sàng của ung thư biểu mô buồng trứng là 7,6 đến 11,7 tuần và trung vị thời gian cho đến khi đáp ứng trong 4 thử nghiệm lâm sàng của ung thư biểu mô phổi tế bào nhỏ là 6,1 tuần.
Các liều tiếp theo: Không nên dùng lại Hycamtin trừ khi số lượng bạch cầu trung tính ≥ 1×109/L, số lượng tiểu cầu ≥ 100×109/L, và mức haemoglobin ≥ 9g/dL (sau khi truyền máu nếu cần).
Thực hành chuẩn trong điều trị ung thư để kiểm soát việc giảm bạch cầu trung tính là dùng Hycamtin với các thuốc khác (ví dụ G-CSF) hoặc giảm liều để duy trì số lượng bạch cầu trung tính.
Nếu lựa chọn giảm liều cho bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính ≤ 0,5×109/L) trong 7 ngày hoặc lâu hơn, hoặc giảm bạch cầu trung tính nặng kèm với sốt hoặc nhiễm trùng, hoặc bệnh nhân trì hoãn điều trị do giảm bạch cầu trung tính, liều nên được giảm đi 0,25 mg/m2/ngày để thành liều 1,25 mg/m2/ngày (hoặc sau đó giảm xuống đến 1,0 mg/m2/ngày nếu cần).
Giảm liều tương tự nếu số lượng tiểu cầu xuống dưới 25×109/L.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, ngừng dùng topotecan bột pha truyền tĩnh mạch nếu phải giảm liều xuống dưới 1,0 mg/m2.
Ung thư cổ tử cung:
Liều khởi đầu: Liều khuyến cáo của Hycamtin là 0,75 mg/m2 truyền tĩnh mạch 30 phút mỗi ngày vào các ngày thứ 1, 2 và 3. Cisplatin được truyền tĩnh mạch ngày 1 với liều 50 mg/m2 và sau liều Hycamtin. Lặp lại liệu trình điều trị này mỗi 21 ngày cho 6 đợt điều trị hoặc đến khi bệnh tiến triển.
Các liều tiếp theo: Không nên dùng lại Hycamtin trừ khi số lượng bạch cầu trung tính ≥ 1,5×109/L, số lượng tiểu cầu ≥ 100×109/L, và mức haemoglobin ≥ 9g/dL (sau khi truyền máu nếu cần).
Thực hành chuẩn trong điều trị ung thư để kiểm soát việc giảm bạch cầu trung tính là dùng Hycamtin với các thuốc khác (ví dụ G-CSF) hoặc giảm liều để duy trì số lượng bạch cầu trung tính.
Nếu lựa chọn giảm liều cho bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính < 0,5×109/L) trong 7 ngày hoặc lâu hơn, hoặc giảm bạch cầu trung tính nặng kèm với sốt hoặc nhiễm trùng, hoặc bệnh nhân trì hoãn điều trị do giảm bạch cầu trung tính, liều nên được giảm đi 20% để thành liều 0,6 mg/m2 cho các đợt điều trị tiếp theo (hoặc sau đó giảm xuống đến 0,45 mg/m2/ngày).
Giảm liều tương tự nếu số lượng tiểu cầu xuống dưới 25×109/L.
Liều dùng trong liệu pháp kết hợp: Có thể cần chỉnh liều khi dùng Hycamtin kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác.
Trẻ em: Do dữ liệu về hiệu quả và an toàn trên bệnh nhi còn hạn chế, không khuyến cáo điều trị Hycamtin cho trẻ em.
Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi, trừ khi việc chỉnh liều có liên quan đến chức năng thận.
Suy thận:
Đơn trị liệu: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine từ 40 đến 60mL/phút). Khuyến cáo chỉnh liều đến 0,75 mg/m2 cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 20 đến 39mL/phút. Không có đủ dữ liệu ở bệnh nhân suy thận nặng để đưa ra khuyến cáo về liều dùng. Khuyến cáo về liều dùng Hycamtin cho bệnh nhân suy thận trung bình (20 đến 39mL/phút) dựa trên các nghiên cứu ở bệnh nhân bị ung thư tiến triển.
Liệu pháp kết hợp: Chỉ khuyến cáo bắt đầu dùng Hycamtin kết hợp với cisplatin để điều trị ung thư cổ tử cung ở những bệnh nhân có creatinine huyết thanh ≤ 1,5mg/dL. Nếu trong quá trình dùng liệu pháp kết hợp Topotecan /cisplatin, creatinine huyết thanh vượt quá 1,5mg/dL, khuyến cáo tham khảo thông tin kê toa đầy đủ để có hướng dẫn về việc giảm liều/tiếp tục dùng cisplatin. Nếu ngừng dùng cisplatin, không có đầy đủ dữ liệu về việc tiếp tục đơn trị liệu với Hycamtin ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan (bilirubin huyết thanh trong khoảng 1,5 đến 10mg/dL).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng và dấu hiệu: Quá liều (lên đến gấp 10 lần liều kê đơn) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với topotecan đường tĩnh mạch. Biến chứng chính của quá liều là ức chế tủy xương. Các dấu hiệu và triệu chứng quan sát thấy của quá liều là nhất quán với các tác dụng không mong muốn đã biết có liên quan đến topotecan (xem Tác dụng ngoại ý). Thêm vào đó, đã có báo cáo về sự gia tăng các men gan và viêm niêm mạc sau khi dùng quá liều.
Điều trị: Chưa biết thuốc giải độc cho quá liều Hycamtin. Kiểm soát quá liều phải dựa vào biểu hiện trên lâm sàng hoặc theo khuyến cáo của trung tâm chống độc quốc gia nếu có.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Trong các nghiên cứu về topotecan dùng đường tĩnh mạch để điều trị ung thư buồng trứng, sử dụng kéo dài topotecan (hơn 6 đợt điều trị) không đi kèm với sự tăng tỉ lệ độc tính về mặt huyết học.
Không quan sát thấy bằng chứng về độc tính đáng kể trên tim, trên thần kinh hay trên các cơ quan quan trọng khác khi dùng topotecan.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo nhóm cơ quan và tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 và <1/10), không phổ biến (≥1/1000 và <1/100), hiếm (≥1/10.000 và <1/1000) và rất hiếm (<1/10.000) bao gồm các báo cáo riêng lẻ, không biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn). Các tần suất rất phổ biến, phổ biến và không phổ biến thường được xác định từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng.
Các thử nghiệm lâm sàng với topotecan thường không bao gồm nhóm dùng giả dược, do đó, các tỉ lệ cơ sở không được tính đến khi gán phân loại tần suất và tất cả các báo cáo về tác dụng không mong muốn đã được sử dụng.
Các tần suất sau đây được ước tính khi dùng liều chuẩn được khuyến cáo của topotecan theo chỉ định và công thức.
Thông tin thêm về tỉ lệ mắc phải và mức độ độc tính được trình bày trong phần Các nghiên cứu lâm sàng.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
- Rất phổ biến: Nhiễm trùng.
- Phổ biến: Nhiễm trùng huyết.
Rối loạn về máu và hệ bạch huyết:
- Rất phổ biến: Thiếu máu, sốt do giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính (xem Rối loạn hệ tiêu hóa), giảm tiểu cầu.
- Phổ biến: Giảm toàn thể huyết cầu.
- Không biết: Chảy máu nặng (liên quan đến giảm tiểu cầu).
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Phổ biến: Quá mẫn, bao gồm phát ban.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Rất phổ biến: Chán ăn (có thể nặng).
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Hiếm: Bệnh phổi mô kẽ.
Rối loạn tiêu hóa:
- Rất phổ biến: Tiêu chảy# (xem Cảnh báo), buồn nôn và nôn (tất cả đều có thể nặng), đau bụng*, táo bón và viêm miệng
(#Với topotecan dùng đường uống, tỉ lệ toàn bộ của tiêu chảy liên quan đến thuốc là 22%, bao gồm 4% cấp độ 3 và 0,4% cấp độ 4. Với topotecan đường uống, tiêu chảy liên quan đến thuốc gặp thường xuyên hơn ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên (28%) so với bệnh nhân dưới 65 tuổi (19%). Sau khi dùng topotecan theo đường tĩnh mạch, tiêu chảy liên quan đến thuốc ở những bệnh nhân trên 65 tuổi là 10%.
*Viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính, kể cả viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính gây tử vong, đã được báo cáo là có xảy ra như một biến chứng của giảm bạch cầu trung tính do topotecan (xem Cảnh báo)).
Rối loạn gan mật:
- Phổ biến: Tăng bilirubin máu.
Rối loạn da và dưới da:
- Rất phổ biến: Chứng rụng tóc.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc:
- Rất phổ biến: Suy nhược, mệt mỏi, sốt.
- Phổ biến: Cảm giác khó ở.
- Rất hiếm: Thoát mạch# (chỉ với dạng dùng đường tĩnh mạch).
(#Phản ứng có liên quan đến thoát mạch là nhẹ và nhìn chung không cần điều trị đặc hiệu).
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Hycamtin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Có tiền sử phản ứng quá mẫn nặng với topotecan và/hoặc tá dược của thuốc
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú
- Bị suy tủy xương nặng trước khi bắt đầu đợt điều trị đầu tiên, với bằng chứng là số lượng bạch cầu trung tính ban đầu dưới 1,5×10^9/L và/hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100×109/L.
Thận trọng khi sử dụng
Nên khởi đầu dùng Hycamtin dưới sự hướng dẫn của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các thuốc gây độc tế bào.
Độc tính về mặt huyết học có liên quan đến liều dùng và nên thường xuyên kiểm tra công thức máu toàn phần bao gồm tiểu cầu.
Cũng như các thuốc gây độc tế bào khác, Hycamtin có thể gây ức chế tủy nặng. Đã có báo cáo về ức chế tủy dẫn đến nhiễm trùng huyết và tử vong do nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân điều trị bằng Hycamtin.
Giảm bạch cầu trung tính do topotecan có thể gây viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính. Đã có báo cáo về tử vong do viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính trong các thử nghiệm lâm sàng với topotecan. Ở bệnh nhân có biểu hiện sốt, giảm bạch cầu trung tính, và kiểu đau bụng tương ứng, nên xem xét khả năng bị viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính.
Hycamtin có liên quan đến các báo cáo về bệnh phổi mô kẽ (ILD = Interstitial Lung Disease), với một vài trường hợp trong số đó đã tử vong. Các yếu tố nguy cơ tiềm tàng bao gồm tiền sử bệnh phổi mô kẽ, xơ phổi, ung thư phổi, phơi nhiễm của lồng ngực với phóng xạ và sử dụng các thuốc gây độc phổi và/hoặc các yếu tố kích thích dòng tế bào. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các triệu chứng ở phổi biểu hiện của bệnh phổi mô kẽ (ví dụ: ho, sốt, khó thở và/hoặc hạ oxy máu), và nên ngừng dùng Hycamtin nếu một chẩn đoán mới của bệnh phổi mô kẽ được xác nhận.
Có thể cần thiết phải điều chỉnh liều nếu dùng Hycamtin kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy nếu thấy mệt mỏi và suy nhược kéo dài.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, topotecan cho thấy gây độc cho cả phôi thai và thai nhi. Cũng như các thuốc gây độc tế bào khác, Topotecan có thể gây hại thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai và do đó chống chỉ định dùng trong thai kỳ. Nên khuyên phụ nữ tránh có thai khi điều trị với Topotecan và thông báo cho bác sĩ điều trị ngay lập tức nếu có thai khi đang điều trị.
Phụ nữ cho con bú:
Chống chỉ định dùng Topotecan cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Cũng như các thuốc gây độc tế bào và gây ức chế tủy khác, ức chế tủy có khả năng nặng hơn khi sử dụng Topotecan kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác (ví dụ: Paclitaxel hay etoposide), do đó cần phải giảm liều. Tuy nhiên, khi dùng kết hợp với các thuốc platinum (ví dụ: Cisplatin hay carboplatin), rõ ràng có sự tương tác phụ thuộc trình tự dùng thuốc, tùy thuộc vào việc dùng thuốc platinum vào ngày thứ 1 hay thứ 5 của đợt dùng topotecan. Nếu thuốc platinum được dùng vào ngày thứ 1 của đợt dùng topotecan, phải dùng mức liều thấp hơn của mỗi thuốc so với mức liều có thể dùng nếu thuốc platinum được dùng vào ngày thứ 5 của đợt dùng topotecan.
Khi dùng Hycamtin đường uống kết hợp với cisplatin trong một nghiên cứu pha III ngẫu nhiên ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển chưa hóa trị, phác đồ Hycamtin uống (1,7 mg/m2/ngày trong 5 ngày) và cisplatin đường tĩnh mạch (60 mg/m2 vào ngày thứ 5) đã được lựa chọn.
Khi dùng topotecan (0,75 mg/m2/ngày trong 5 ngày liên tiếp) và cisplatin (60 mg/m2/ngày vào Ngày 1) theo đường tĩnh mạch ở 13 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng, độ thanh thải trung bình của topotecan trong huyết tương ở Ngày 5 giảm nhẹ so với các giá trị này ở Ngày 1. Kết quả là, phơi nhiễm toàn thân của tổng lượng topotecan, đo bằng AUC và Cmax, vào Ngày 5 tăng tương ứng 12% (95% CI; 2%, 24%) và 23% (95% CI; 7%, 63%). Không có sẵn dữ liệu dược động học sau khi dùng topotecan (0,75 mg/m2/ngày trong 3 ngày liên tiếp) và cisplatin (50 mg/m2/ngày vào Ngày 1) ở bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung.
Topotecan không ức chế các enzyme của cytochrome P450 ở người (xem Dược động học). Trong các nghiên cứu quần thể, dùng đồng thời granisetron, ondansetron, morphine hay corticosteroid (theo các đường truyền riêng rẽ hoặc theo các đường dùng riêng) dường như không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của topotecan dùng theo đường tĩnh mạch.
Topotecan là chất nền cho cả ABCG2 (BCRP) và ABCB1 (P-glycoprotein). Các chất ức chế ABCB1 và ABCG2 (ví dụ: elacridar) dùng với topotecan đường uống làm tăng phơi nhiễm với topotecan. Ảnh hưởng của elacridar lên dược động học của topotecan dùng đường tĩnh mạch ít hơn nhiều so với ảnh hưởng lên topotecan dùng đường uống.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.