Fludarabin 50/2ml

Thành phần của Thuốc Fludarabin Ebewe

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Fludarabine

50mg

 

Công dụng của Thuốc Fludarabin Ebewe

Chỉ định

Fludarabin là một thuốc gây độc tế bào (thuốc điều trị ung thư) có tác dụng gây ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư.

Thuốc Fludarabin “Ebewe” được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn tính dòng lympho B (B-CLL) trên bệnh nhân có khả năng sản xuất đầy đủ các tế bào máu bình thường.

Chỉ sử dụng fludarabin phosphat để điều trị ban đầu cho bệnh nhân bị bệnh bạch cầu lympho mạn tính ở giai đoạn nặng tức là đã có các triệu chứng của bệnh hoặc đã có bằng chứng về sự tiến triển bệnh.

CLL là một bệnh ung thư dòng bạch cầu (tế bào máu trắng).

Nếu bạn được chẩn đoán là CLL, số lượng bạch cầu được sản xuất nhiều quá mức nhưng chúng không hoạt động bình thường và chưa trưởng thành để thực hiện chức năng của bạch cầu là chống lại bệnh tật. Số lượng quá lớn tế bào bất thường này chiếm chỗ của các tế bào máu khỏe mạnh trong tủy xương (là nơi sản xuất hầu hết các tế bào máu). Chúng cũng chiếm chỗ các tế bào máu khỏe mạnh trong máu và tại các cơ quan. Tình trạng không có đủ các tế bào máu khỏe mạnh có thể dẫn đến nhiễm trùng, thiếu máu, bầm tím, chảy máu quá mức và thậm chí suy tạng.

Dược lực học

Nhóm dược lý - Điều trị: Thuốc chống ung thư, chất chống chuyển hóa, chất tương tự purin.

Mã ATC: L 01BB 05

Cơ chế:

Fludarabin chứa fludarabin phosphat là một nucleotid fluor hòa tan trong nước, đồng đẳng với chất chống virus vidarabin 9-B-D-arabino- furamosyladenin (ara-A,) tương đối đề kháng với sự mất amin qua xúc tác của adenosin — desaminase.

Fludarabin phosphat bị khử phosphoryl nhanh để cho ra 2F-ara-A, chất chuyển hoá này sẽ được tế bào thu nạp và sau đó lại được phosphoryl hoá trong tế bào qua xúc tác của desoxycitidin kinase để cho ra triphosphat có hoạt tính (tức 2F-ara-ATP). Chất chuyển hoá 2F-ara-ATP này sẽ ức chế các enzym ribonucleotid reductase, ADN-polymerase  α/β và ε, DNA primase và DNA ligase, qua đó ngăn ngừa được sự tổng hợp DNA. Tiếp đó, sự ức chế từng phần enzym RNA polymerase II và hệ quả là làm giảm sự tổng hợp protein.

Vì một số cơ chế tác dụng của 2F-ara-ATP còn chưa rõ ràng, cho nên người ta cho rằng tất cả các tác dụng trên sự tổng hợp DNA, RNA và protein, sẽ góp phần ức chế quá trình tăng trưởng của tế bào, trong đó ức chế tổng hợp DNA đóng vai trò là yếu tố chính. Hơn nữa, các nghiên cứu in vitro cho thấy sự phơi nhiễm của lympho bào CLL với 2F-ara-A gây khởi phát đặc tính phân mảnh ADN và gây chết tế bào diện rộng của quá trình tế bào tự chết theo chương trình (apoptosis). 

Dược động học

Dược động học của fludarabin (2F-ara-A) trong huyết tương và nước tiểu: 

Tính chất dược động học của fludarabin phosphat được nghiên cứu sau khi tiêm tĩnh mạch và sau khi truyền tĩnh mạch ngắn hạn và dài hạn fludarabin phosphat (2F-ara-AMP) cho bệnh nhân ung thư. Không phát hiện thấy sự tương quan rõ ràng giữa dược động học của 2F-ara-A và hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ung thư. Tuy nhiên, quá trình ghi nhận biến cố giảm bạch cầu trung tính và thay đổi hematocrit cho thấy độc tính ức chế tạo máu của fludarabin phosphat phụ thuộc liều dùng. 

Phân bố và chuyển hóa:

2F-ara-AMP là một tiền thuốc của fludarabin (2F-ara-A), tan trong nước. Trong cơ thể, chất này được khử phospho một cách nhanh chóng và có thể định lượng được thành nucleosid fludarabin (2F-ara-A). Một chất chuyển hóa khác là 2F-ara-hypoxanthin. Đây là chất chuyền hóa chính ghi nhận trên chó và chỉ một lượng nhỏ chất này được phát hiện ở người. Sau khi truyền liều đơn 25 mg/m2 2F-ara-AMP trong vòng 30 phút cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mạn tính, nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương của 2F-ara-A là 3,5 - 3,7 μM, đạt được sau khi truyền xong. Tương ứng với nồng độ của 2F-ara-A sau khi dùng liều thứ 5 cho thấy thuốc tích lũy ở mức độ vừa với nồng độ tối đa trung bình là 4,4 - 4,8 μM, đạt được sau khi truyền xong. Trong liệu trình điều trị 5 ngày, nồng độ đáy trong huyết tương của 2F-ara-A tăng lên khoảng gấp đôi. Sự tích lũy 2F-ara-A sau một số chu kỳ điều trị là không đáng kể và có thể bỏ qua. Sau khi đạt nồng độ tối da, nồng độ thuốc giảm dần theo ba pha phân bố với thời gian bán thải ban đầu là khoảng 5 phút, thời gian bán thải trung gian là 1-2 giờ và thời gian bán thải cuối cùng là khoảng 20 giờ. 

Một so sánh giữa các nghiên cứu về dược động học của 2F-ara-A cho thấy độ thanh thải huyết tương (CL) tổng cộng trung bình là 79 + 40 ml/phút/m2 (2,2 + 1,2 ml/phút/kg) và thể tích phân bố trung bình (Vss) là 83 + 55 I/m2 (2,4 + 1,6 l/kg). Các dữ liệu cho thấy có sự khác biệt lớn giữa các cá thể. Sau khi dùng fludarabin phosphat đường tĩnh mạch và đường uống, nồng độ trong huyết tương của 2F-ara-A và diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương theo thời gian tăng tuyến tính với liều dùng, trong khi thời gian bán thải, độ thanh thải huyết tương và thể tích phân bố duy trì không đổi, độc lập với liều dùng. 

Thải trừ: 

Một lượng lớn 2F-ara-A được thải trừ thông qua bài tiết qua thận. 40-60% liều dùng đường tĩnh mạch được bài biết qua nước tiểu. Các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm sử dụng 3H-2F-ara-AMP cho thấy các chất ghi dấu phóng xạ được thu hồi hoàn toàn trong nước tiểu.

Đối tượng đặc biệt 

Bệnh nhân suy thận có giảm thanh thải thuốc ra khỏi cơ thể do đó cần giảm liều trên đối tượng này. Thực nghiệm in vitro trên protein huyết tương người cho thấy 2F-ara-A xu hướng liên kết thấp của thuốc với protein huyết tương.

Dược động học tế bào của fludarabin phosphat: 

2F-ara-A được vận chuyển chủ động vào tế bào ung thư dòng bạch cầu và sau đó nhanh chóng được phosphoryl hóa lại thành dạng monophosphat và dạng di và triphosphat. 2F-ara-ATP triphosphat là chất chuyển hóa nội bào chính và là chất chuyển hóa duy nhất có tác dụng gây độc tế bào. Nồng độ tối đa của 2F-ara-ATP trong tế bào lympho ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu lympho mãn tính đạt được sau khoảng 4 giờ và có sự dao động lớn với giá trị trung vị của nồng độ đỉnh khoảng 20 μM. Nồng độ trong tế bào ung thư của 2F-ara-ATP thường cao hơn rõ rệt so với nồng độ tối đa trong huyết tương cho thấy sự tích lũy thuốc tại vị trí tác dụng. Nuôi cấy in vitro tế bào ung thư dòng bạch cầu cho thấy mối quan hệ tuyến tính giữa mức độ phơi nhiễm 2F-ara-A ngoại bào (nồng độ 2F-ara-A và thời gian nuôi cấy) và nồng độ 2F-ara-ATP nội bào. Quá trình thải trừ 2F-ara-ATP khỏi tế bào đích có trung vị thời gian bán thải là 15-23 giờ.

Cách dùng Thuốc Fludarabin Ebewe

Cách dùng

Thuốc này được sử dụng dưới dạng tiêm (vào tĩnh mạch) hoặc truyền (qua ống nhỏ giọt) 1 lần/ngày trong vòng 5 ngày.

Liều dùng

Liều khuyến cáo là 25 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể. Liều thuốc sử dụng cho bạn phụ thuộc vào diện tích bề mặt cơ thể (m2), được tính toán dựa trên chiều cao và cân nặng của bạn. Nếu bạn gặp phải tác dụng không mong muốn gây ảnh hưởng đáng kể, bạn có thể được giảm liều thuốc hoặc lặp lại khoảng nghỉ giữa các đợt điều trị. Nếu bạn có bệnh thận, bạn sẽ được giảm liều thuốc và thường xuyên làm xét nghiệm máu.

Thời gian điều trị:

Chu kỳ dùng thuốc trong 5 ngày sẽ được lặp lại mỗi 28 ngày cho đến khi bác sĩ quyết định rằng bạn đã đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Thông thường điều này đạt được sau 6 chu kỳ điều trị (sau khoảng xấp xỉ 6 tháng).

Làm gì khi dùng quá liều?

Liều cao của thuốc Fludarabin “Ebewe” có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương không hồi phục với biểu hiện mù, hôn mê và tử vong xảy ra muộn.

Liều cao của thuốc cũng có thể gây giảm đáng kể số lượng một số loại tế bào máu như giảm tiểu cầu mức độ nặng (gây bầm tím và chảy máu) và giảm bạch cầu trung tính (làm tăng nguy cơ nhiễm trùng) do giảm hoạt động của tủy xương (suy tủy). 

Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều thuốc Fludarabin “Ebewe”. Nếu bạn sử dụng quá liều thuốc Fludarabin “Ebewe”, bác sĩ sẽ cho bạn ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bác sĩ của bạn sẽ đưa ra lịch trình sử dụng thuốc cho bạn. Nếu bạn nghĩ rằng có thể bạn đã quên sử dụng một liều thuốc, hãy thông báo ngay với bác sĩ của bạn. 

Tác dụng phụ

Tương tự các thuốc khác, thuốc Fludarabin "Ebewe" có thể gây ra các tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải tất cả những người dùng thuốc đều gặp phải.

Thông báo ngay cho bác sĩ:

  • Nếu bạn có khó thở, ho hoặc đau ngực, kèm hoặc không kèm sốt.
  • Nếu bạn phát hiện bầm tím bất thường, chảy máu quá mức sau chấn thương hoặc nếu bạn bị gia tăng nhiễm trùng.
  • Nếu bạn phát hiện đau bên sườn, tiểu ra máu hoặc giảm lượng nước tiểu.
  • Nếu bạn có phản ứng trên da và/hoặc màng nhày với biểu hiện đỏ, viêm, mụn rộp và tổn thương mô.
  • Nếu bạn có hồi hộp, đánh trống ngực hoặc đau ngực.

Các tác dụng không mong muốn dưới đây đã được ghi nhận:

Rất thường gặp (tỷ lệ ghi nhận trên 1/10):

  • Nhiễm trùng (một số trường hợp ở mức độ nặng);
  • Nhiễm trùng do suy giảm hệ miễn dịch (nhiễm trùng cơ hội);
  • Nhiễm trùng tại phổi (viêm phổi) với các triệu chứng như khó thở và/hoặc ho, kèm hoặc không kèm sốt;
  • Giảm tiểu cầu dẫn đến nguy cơ bầm tím và chảy máu;
  • Giảm bạch cầu trung tính;
  • Giảm hồng cầu (thiếu máu);
  • Ho;
  • Nôn, tiêu chảy, buồn nôn;
  • Sốt;
  • Mệt mỏi;
  • Yếu mệt.

Thường gặp (tỷ lệ ghi nhận dưới 1/10):

  • Các dạng ung thư máu khác (hội chứng rối loạn sinh tủy, bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính). Hầu hết những bệnh nhân có các tình trạng này đều đã sử dụng các thuốc điều trị ung thư khác (thuốc alkyl hóa, thuốc ức chế men topoisomerase) hoặc liệu pháp xạ trị từ trước, đồng thời hoặc sau khi sử dụng fludarabin phosphat;
  • Suy tủy xương;
  • Mất cảm giác ngon miệng mức độ nghiêm trọng dẫn đến sút cân (chán ăn);
  • Cảm giác tê bì hoặc yếu tại các chi (bệnh thần kinh ngoại biên);
  • Rối loạn thị giác;
  • Viêm miệng;
  • Nổi mẩn da;
  • Phù do giữ nước quá mức;
  • Viêm màng nhày ở hệ tiêu hóa từ miệng đến hậu môn (viêm niêm mạc);
  • Ớn lạnh;
  • Cảm giác không khỏe.

Ít gặp (tỷ lệ ghi nhận dưới 1/100):

  • Bệnh tự miễn (bao gồm tình trạng cơ thể sinh kháng thể kháng hồng cầu (thiếu máu tan máu tự miễn), thiếu máu tan máu qua trung gian miễn dịch đồng thời với giảm tiểu cầu qua trung gian miễn dịch (hội chứng Evans), xuất huyết dưới da, niêm mạc màng nhầy và các bộ phận khác do giảm đáng kể số lượng tiểu cầu (xuất huyết giảm tiểu cầu), một bệnh lý chảy máu được mô tả bởi kháng thể tự miễn trực tiếp chống lại yếu tố đông máu (bệnh hemophilia mắc phải), các bệnh trên da qua trung gian miễn dịch được mô tả là nhóm những bệnh bọng nước gây ngứa (pemphigus).
  • Hội chứng ly giải khối u (một nhóm biến chứng gây ra bởi các sản phẩm phân hủy của các tế bào ung thư chết đi bao gồm tăng kali, phosphat và acid uric máu, hạ calci máu và sự có mặt quá mức của acid uric trong nước tiểu; có thể dẫn đến bệnh thận acid uric cấp và suy thận). Nếu bạn phát hiện có đau bên sườn, giảm lượng nước tiểu hoặc tiểu ra máu, hãy thông báo ngay cho bác sĩ;
  • Độc tính trên phổi; sẹo tại phổi (xơ hóa phổi); viêm phổi; khó thở;
  • Chảy máu dạ dày hoặc ruột;
  • Nồng độ enzym gan hoặc tụy bất thường.

Hiếm gặp (tỷ lệ ghi nhận dưới 1/1000):

  • Bệnh hệ bạch huyết do nhiễm virus (rối loạn tăng sinh lympho do nhiễm EBV);
  • Hôn mê;
  • Co giật;
  • Kích thích;
  • Mù;
  • Viêm hoặc tổn thương dây thần kinh tại mắt;
  • Suy tim;
  • Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim);
  • Ung thư da;
  • Phản ứng trên da và/hoặc niêm mạc màng nhày với biểu hiện đỏ, viêm, mụn rộp và tổn thương mô (hội chứng Lyell, hội chứng Stevens Johnson).

Không rõ tần suất (không thể ước tính tần suất dựa trên những dữ liệu hiện có):

  • Viêm bàng quang có thể gây đau khi đi tiểu hoặc có thể gây tiểu ra máu (viêm bàng quang xuất huyết);
  • Chảy máu não;
  • Bệnh lý thần kinh với biểu hiện đau đầu, buồn nôn và nôn, co giật, rối loạn thị giác bao gồm mất thị giác, thay đổi trạng thái tâm thần (ý nghĩ bất thường, lú lẫn, giảm nhận thức) và đôi khi gặp rối loạn thần kinh cơ với biểu hiện yếu cơ tại các chi (bao gồm liệt toàn bộ hoặc một phần không hồi phục) (các dấu hiệu của bệnh lý chất trắng, bệnh lý não chất trắng nhiễm độc cấp hoặc hội chứng chất trắng não sau có hồi phục (RPLs));
  • Chảy máu trong phổi.

Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, bao gồm cả những tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Nếu bạn bị dị ứng (quá mẫn) với fludarabin phosphat hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.

Nếu bạn đang cho con bú. 

Nếu chức năng thận của bạn bị suy giảm nghiêm trọng. Dựa trên chức năng thận của bạn, bác sĩ sẽ quyết định xem bạn có thể sử dụng thuốc Fludarabin “Ebewe” hay không. 

Nếu bạn bị một loại thiếu máu cụ thể (thiếu máu tan máu mắt bù - một tình trạng thiếu hồng cầu). Bác sĩ sẽ thông báo cho bạn nếu bạn có tình trạng này.

Thận trọng khi sử dụng

Do thành phần hoạt chất của thuốc là fludarabin phosphat với nồng độ 25 mg/ml có hoạt tính rất mạnh. Do đó, thuốc có thể gây độc và gây ra các tác dụng không mong muốn rất nghiêm trọng. Do những lý do này, trong trường hợp bạn được kê đơn fludarabin phosphat 25 mg/ml, bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ tình trạng của bạn. Bên cạnh đó, việc bạn thông báo cho bác sĩ tất cả các tác dụng không mong muốn xảy ra trong quá trình sử dụng fludarabin phosphat 25 mg/ml là rất quan trọng. Bạn cần chú ý đến một số tác dụng không mong muốn được mô tả dưới đây: 

  • Bạn cảm thấy không khỏe. Điều này rất quan trọng vì có thể tủy xương của bạn không hoạt động bình thường, hệ miễn dịch của bạn suy giảm và bạn dễ mắc các loại nhiễm trùng. 
  • Sau khi bị chấn thương, bạn phát hiện thấy bầm tím bất thường hoặc chảy máu quá mức. Hiện tượng này có thể cho thấy sự giảm các tế bào máu khỏe mạnh.
  • Thay đổi trên da như nổi mẩn hoặc mụn rộp. Điều này rất quan trọng trong trường hợp bạn có ung thư da.

Nếu bạn gặp phải một trong các tác dụng không mong muốn được mô tả ở trên, bác sĩ có thể quyết định không cho bạn sử dụng thuốc fludarabin phosphat 25 mg/ml hoặc dùng thuốc với thận trọng đặc biệt. Bạn sẽ được xét nghiệm máu thường xuyên trong quá trình điều trị.

  • Nếu bạn bị gia tăng nhiễm trùng (nếu bạn bị suy giảm miễn dịch hoặc có tiền sử bị nhiễm trùng nặng). 

Hệ miễn dịch của bạn có thể tấn công nhiều bộ phận khác nhau trong cơ thể (gọi là "hiện tượng tự miễn") và trực tiếp chống lại các tế bào hồng cầu (gọi là “tan máu tự miễn"). Tình trạng này có thể gây đe dọa tính mạng, thậm chí tử vong. Trong trường hợp này, bạn sẽ được sử dụng thểm các liệu pháp điều trị khác như truyền máu (máu đã được chiếu xạ. xem thông tin bên dưới) và adrenocorticoid.

  • Khi bạn sử dụng thuốc liều cao. Khi fludarabin phosphat 25 mg/ml được sử dụng trên bệnh nhân có bệnh bạch cầu cấp tính với liều rất cao (cao tới gấp 4 lần so với liều khuyến cáo cho bệnh bạch cầu lympho mạn tính), 1⁄2 số bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương mức độ nặng (bao gồm mù, hôn mê và tử vong). Các triệu chứng xuất hiện từ 21 đến 60 ngày kê từ liều thuốc cuối cùng. Trên bệnh nhân sử dụng liều khuyến cáo sau khi đã điều trị bằng một số loại thuốc khác hoặc cùng thời điểm với các loại thuốc khác, một số tác dụng không mong muốn đã được ghi nhận bao gồm rối loạn thần kinh với biểu hiện đau đầu, buồn nôn và nôn, co giật, rối loạn thị giác bao gồm mất thị giác, thay đổi trạng thái tâm thần (ý nghĩ bất thường, lú lẫn, giảm nhận thức) và đôi khi xảy ra rối loạn thần kinh cơ với biểu hiện yếu cơ tại các chi (bao gồm liệt toàn bộ hoặc một phần không hồi phục) (các dấu hiệu của bệnh lý chất trắng, bệnh lý não chất trắng nhiễm độc cấp hoặc hội chứng chất trắng não sau có hồi phục (RPLS)).

Trên bệnh nhân sử dụng liều cao gấp 4 lần so với liều khuyến cáo, mù, hôn mê và tử vong đã được báo cáo. Một số triệu chứng xảy ra muộn trong vòng 60 ngày hoặc hơn sau khi đã ngừng thuốc. Trên một số bệnh nhân sử dụng thuốc Fludarabin “Ebewe” với liều cao hơn liều khuyến cáo, bệnh lý chất trắng (LE). bệnh lý não chất trắng nhiễm độc cấp (ATL) hoặc hội chứng chất trắng não sau có hồi phục (RPLS) cũng đã được báo cáo. Các triệu chứng tương tự của LE, ATL hoặc RPLS như đã được mô tả ở trên có thể xảy ra. 

LE, ATL và RPLS có thể không hồi phục, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong. Bất cứ khi nào nghi ngờ LE, ATL hoặc RPLS, bạn cần ngừng thuốc Fludarabin “Ebewe” và được đánh giá thểm.

Nếu chẩn đoán LE, ATL hoặc RPLS được khẳng định, bác sĩ sẽ cho bạn ngừng vĩnh viễn thuốc Fludarabin “Ebewe”.

  • Khi bạn sử dụng fludarabin trong một khoảng thời gian dài. Ảnh hưởng của fludarabin phosphat 25 mg/ml lên hệ thân kinh trung ương chưa được biệt rõ. Tuy nhiên, một vài bệnh nhân có thể dung nạp với liều khuyến cáo tới 26 chu kỳ điều trị.
  • Nếu bạn cần được truyền máu và bạn đang (hoặc vừa mới) được điều trị bằng fludarabin phosphat 25 mg/ml, bạn cần thông báo điều này cho bác sĩ. Bác sĩ sẽ cần phải chắc chắn rằng máu sử dụng để truyền cho bạn đã được xử lý qua một quy trình đặc biệt (máu đã được chiếu xạ). Đã có những biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong được ghi nhận khi truyền máu không được chiếu xạ.
  • Nếu bạn cần lấy tế bào gốc và bạn đang (hoặc vừa mới) được điều trị bằng fludarabin phosphat 25 mg/ml, hãy thông báo với bác sĩ về điều này. 
  • Khi bạn cần tiêm vắc xin; hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ do các loại vắc xin sống được khuyên cáo nên tránh sử dụng trong quá trình điều trị và sau khi điều trị bằng fludarabin phosphat 25 mg/ml. 
  • Nếu bạn có bệnh bạch cầu lympho mạn tính mức độ nặng; cơ thể của bạn có thể không có khả năng loại bỏ các chất thải từ tế bào bị phá hủy bởi fludarabin phosphat 25 mg/ml; dẫn đến mất nước, suy thận và các vấn đề về tim. Bác sĩ của bạn nắm được vấn đề này và có thể sẽ cho bạn sử dụng các thêm các thuốc khác để xử trí. 
  • Nếu bạn bị ung thư da, tổn thương da có thể trở nên nặng hơn khi bạn sử dụng thuốc này. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn phát hiện bất kỳ thay đổi nào trên đa trong quá trình sử dụng thuốc hoặc kể cả sau khi bạn đã ngừng thuốc. 
  • Trẻ em và trẻ vị thành niên: Hiện không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng thuốc fudarabin phosphat 25 mg/ml trên trẻ em và trẻ vị thành niên.
  • Nam giới và phụ nữ có khả năng sinh sản cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Xem thêm mục “Thời kỳ mang thai, cho con bú và ảnh hưởng trên khả năng sinh sản”. 
  • Nếu bạn có bệnh thận hoặc trên 65 tuổi, bạn cần được kiểm tra chức năng thận thường xuyên. Nếu chức năng thận của bạn suy giảm, bạn sẽ được sử dụng thuốc fludarabin phosphat 25 mg/ml với mức liều thấp. Nếu chức năng thận của bạn suy giảm nghiêm trọng, bạn không được sử dụng thuốc này. 
  • Nếu bạn trên 75 tuổi, bạn sẽ được sử dụng thuốc fludarabin phosphat 25 mg/ml một cách thận trọng. 

Thuốc chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) trên mỗi liều, nên được xem là không chứa natri. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang hoặc đã có một trong những tình trạng được mô tả ở trên.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Nếu bạn phát hiện thấy thuốc Fludarabin “Ebewe” ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, hãy thông báo ngay cho bác sĩ của bạn. Fludarabin phosphat có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc do một số tác dụng không mong muốn như mệt mỏi, yếu mệt, rối loạn thị giác, lú lẫn, kích động và co giật đã được ghi nhận.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Không sử dụng thuốc Fludarabin "Ebewe" nếu bạn đang mang thai trừ khi bác sĩ chỉ định cho bạn dùng thuốc. Các nghiên cứu trên động vật và một số thông tin hạn chế trên người cho thấy thuốc có nguy cơ gây dị tật trên thai nhi đang phát triển. 

Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản: 

Nếu bạn là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, bạn cần tránh thai trong suốt quá trình điều trị và trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn có thai, hãy thông báo ngay cho bác sĩ của bạn.

Nam giới có khả năng sinh sản điều trị bằng thuốc Fludarabin "Ebewe" cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và trong vòng ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. 

Thời kỳ cho con bú:

Thuốc Fludarabin "Ebewe" có vào sữa mẹ hay không chưa được biết rõ. Tuy nhiên, thử nghiệm trên động vật cho thấy thuốc có mặt trong sữa. Do đó, bạn không được cho con bú trong quá trình sử dụng thuốc này. Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc nghĩ rằng bạn có thể đang mang thai, hoặc đang có kế hoạch mang thai, hãy tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này.

Tương tác thuốc

Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang sử dụng, vừa mới sử dụng hoặc có thể đã sử dụng các thuốc khác. Cần đặc biệt chú ý thông báo cho bác sĩ trong những trường hợp sau:

  • Nếu bạn đã sử dụng thuốc pentostatin (= deoxycoformycin) (pentostatin là một thuốc hóa trị liệu được sử dụng để điều trị một loại bệnh bạch cầu đặc biệt [bệnh bạch cầu tế bào nhung mao]). Trong trường hợp này, bạn không được sử dụng thuốc Fludarabin “Ebewe”. 
  • Một số thuốc chống đông máu như dipyridamol (dipyridamol thuộc nhóm thuốc chống kết tập tiêu cầu giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông) có thể làm giảm hiệu quả của thuốc Fludarabin “Ebewe”. 
  • Tương tác có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời fludarabin phosphat với cytarabin (Ara-C) là một thuốc được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu bạch huyết mạn tính. Nếu hai thuốc này được phối hợp, nồng độ dạng có hoạt tính của fludarabin phosphat trong tế bào có thể tăng lên. Tuy nhiên, nồng độ thuốc tổng cộng trong máu và sự thải trừ thuốc ra khỏi máu không thay đổi.

Bảo quản

Bảo quản trong tủ lạnh 2 - 80C.


 

Bài viết cùng chuyên mục

Copyright 2025 © BẢN QUYỀN THUỘC LAAFAVI.COM