Ung thư dạ dày: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan bệnh Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là các tế bào của dạ dày phát triển mất kiểm soát, tạo thành các khối u tại dạ dày, có thể lan ra xung quanh và các cơ quan xa hơn (di căn xa).

 

Ung thư dạ dày là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc đứng thứ 3 ở nam và đứng thứ 4 ở nữ. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của nam giới gấp 2 lần nữ giới.

 

Bệnh liên quan đến vi khuẩn HP (Helicobacter pylori), chế độ ăn uống và một số yếu tố đại lý, môi trường.

 

Bệnh thường diễn biện âm thầm ở giai đoạn sớm nên người bệnh thường được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn.

 

Nguyên nhân bệnh Ung thư dạ dày

Nguyên nhân ung thư dạ dày thường liên quan đến các tổn thương tiền ung thư, các  yếu tố môi trường, yếu tố nội sinh và yếu tố di truyền.

  • Các tổn thương tiền ung thư: Viêm dạ dày mãn tính kéo dài nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm teo mãn tính niêm mạc dạ dày. Tiếp theo các các biến đổi dị sản của tế bào, rồi các biến đổi loạn sản từ mức độ nhẹ, vừa đến nặng.  Loạn sản kéo dài cuối cùng dẫn đến ung thư dạ dày.
  • Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): được coi là một nguyên nhân gây ung thư dạ dày. HP làm viêm teo đét niêm mạc dạ dày mãn tính, gây nên các tổn thương tiền ung thư.
  • Thói quen sinh hoạt: Ăn các loại thức ăn có chứa Nitrate như thịt cá ướp muối, rau dưa muối, thịt nướng, thịt hun khói.. làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
  • Tình trạng kinh tế xã hội: người ở mức kinh tế thấp có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày vùng thân vị cao gấp 2 lần. Tuy nhiên những người có mức kinh tế cao lại có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày vùng tâm vị cao hơn.
  • Béo phì: người béo phì dễ bị mắc ung thư dạ dày hơn người bình thường.
  • Nhóm máu: Người nhóm máu A hay bị ung thư dạ dày hơn các nhóm máu còn lại.
  • Có tiền sử phẫu thuật dạ dày trước đó: bệnh nhân đã phẫu thuật dạ dày có nguy cơ mắc ung thư cao nhất sau 15-20 năm.
  • Di truyền: Ung thư dạ dày liên quan tới một số hội chứng di truyền như đa polyp tuyến, bệnh ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp… Đột biến gen CDH1 đã được chứng minh liên quan đến ung thư dạ dày. CDH1 là gen ức chế tế bào dạ dày phát triển, khi bị đột biến làm mất khả năng kiểm soát này dẫn tới ung thư.

 

Triệu chứng bệnh Ung thư dạ dày

Dấu hiệu ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu mơ hồ, không rõ ràng, nhiều khi không có triệu chứng. Ở giai đoạn tiến triển ung thư dạ dày có thể có các triệu chứng sau:

  • Đau bụng: thường là triệu chứng gợi ý đầu tiên, đau dai dẳng vùng thượng vị (phía trên rốn). Thời gian đầu đau có thể giảm sau khi ăn, sau đó đau liên tục.
  • Ợ hơi: Ợ hơi có thể gặp sau khi ăn no, ăn đồ cay nóng hoặc uống nước có gas nhưng nhanh chóng mất đi. Nếu ợ hơi liên tục có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày.
  • Gầy sút cân: Chán ăn, không có cảm giác thèm ăn dẫn tới sút cân hoặc cũng có thể sút cân không rõ nguyên nhân.
  • Buồn nôn và nôn: nôn và buồn nôn kèm theo chán ăn, ợ chua có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày
  • Nôn hoặc đi ngoài phân đen: ung thư dạ dày có thể gây xuất huyết tiêu hóa dẫn đến nôn máu hoặc đi ngoài phân đen (xuất huyết dạ dày rất nhiều có thể đi ngoài phân máu đỏ tươi, là một dấu hiệu nguy hiểm)
  • Nuốt nghẹn: Khối u gần tâm vị hoặc đoạn nối tâm vị- thực quản có thể gây nuốt nghẹn.

 

Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư dạ dày

Các đối tượng có nguy cơ sau cần tầm soát ung thư dạ dày:

  • Tuổi cao (> 50 tuổi)
  • Có người thân trong gia đình mắc ung thư dạ dày, bệnh đa polyp tuyến gia đình hoặc ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyps
  • Người bị viêm loét dạ dày – tá tràng mãn tính, nhiễm HP
  • Người đã phẫu thuật cắt dạ dày
  • Người có thói quen ăn uống đồ muối, đồ nướng, thực phẩm bảo quản kém chất lượng
  • Người thường xuyên hút thuốc lá và uống rượu bia
  • Người có các triệu chứng nghi ngờ ung thư dạ dày: đau bụng, ợ hơi, ợ chua kéo dài, …

Tầm soát ung thư dạ dày trên các đối tượng nguy cơ bao gồm nội soi thực quản dạ dày tá tràng và xét nghiệm chất chỉ điểm u CEA, CA 72-4, CA 19-9. Nếu thấy bất thường bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm khác.

 

Nội soi dạ dày: Đưa ống soi vào dạ dày qua thực quản giúp quan sát trực tiếp tổn thương và các tính chất: vị trí, kích thước, hình dạng, mức độ xâm lấn. Tiến hành bấm sinh thiết các tổn thương để làm giải phẫu bệnh.

Xét nghiệm chất chỉ điểm u: CEA, CA 72-4 và CA 19-9.

 Ung thư dạ dày và những điều cần biết

Phòng ngừa bệnh Ung thư dạ dày

Điều trị dứt điểm các bệnh viêm  loét dạ dày tá tràng, đặc biệt khi nhiễm HP kèm theo

 

  • Thay đổi lối sống: Ăn uống lành mạnh, nhiều rau củ quả, hạn chế đồ nướng, đồ ướp muối. Tập luyện thể dục thể thao.
  • Không hút thuốc lá, uống rượu bia
  • Khám sức khỏe định kỳ

 

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư dạ dày

Chẩn đoán ung thư dạ dày dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng.

 

Dấu hiệu ung thư dạ dày: đau bụng, giảm cân, nôn, buồn nôn, nuốt nghẹn, đi ngoài phân đen…

 

Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư dạ dày:

  • Nội soi dạ dày ống mềm bấm sinh thiết: phương pháp tốt nhất chẩn đoán ung thư dạ dày.
  • Siêu âm nội soi dạ dày: giúp đánh giá mức độ xâm lấn u và di căn hạch khu vực.
  • Chụp cắt lớp vi tính: đánh giá mức độ xâm lấn xung quanh, phát hiện các di căn hạch và di căn xa.
  • Siêu âm ổ bụng: phát hiện các tổn thương di căn hạch và các tạng khác.
  • Các chất chỉ điểm khối u: CEA, CA 72-4 và CA 19-9.

 

Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư dạ dày

Điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, các bệnh kèm theo, thể trạng bệnh nhân.

 

Có các phương pháp điều trị sau: phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, điều trị đích và điều trị miễn dịch. Trong đó phẫu thuật là phương pháp chủ yếu và quan trọng nhất. Các phương pháp khác được cân nhắc phối hợp trong điều trị bổ trợ sau phẫu thuật hoặc tân bổ trước trước phẫu thuật.

 

  • Phẫu thuật cắt bỏ ung thư dạ dày: ung thư dạ dày giai đoạn sớm có thể điều trị bằng kỹ thuật nội soi EMR, ESD. Bệnh nhân có thể được chỉ định cắt toàn bộ hoặc gần toàn bộ dạ dày tùy vào giai đoạn bệnh.
  • Hóa trị: sử dụng hóa chất tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn cản tế bào ung thư phát triển. Hóa chất có thể sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật.
  • Xạ trị: có thể hóa xạ trị đồng thời sau phẫu thuật.
  • Điều trị đích: Sử dụng các kháng thể đơn dòng kháng lại các yếu tố phát triển biểu mổ Her-2/neu (Trastuzumab), kháng thể đơn dòng ức chế thụ thể yếu tố phát triển biểu mô EGFR (cetuximab) hay kháng thể đơn dòng ức chế yếu tố phát triển mạch máu VEGF (bevacizumab).

 

Điều trị miễn dịch:

Sử dụng các thuốc tác động vào hệ miễn dịch của bệnh nhân, làm hệ miễn dịch có khả năng tiêu diệt được tế bào ung thư.

Hiện nay Vinmec là hệ thống y tế đầu tiên áp dụng 2 liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư mới, đó là các liệu pháp tăng cường hệ miễn dịch tự thân. Các tế bào miễn dịch của cơ thể (ở đây là tế bào miễn dịch diệt tự nhiên Natural Killer cells NK và tế bào T gây độc Tc) sẽ được lấy từ cơ thể người bệnh, chúng sẽ được tăng sinh và hoạt hóa trong phòng thí nghiệm rồi được truyền trở lại cơ thể bệnh nhân. Các tế bào này sau khi được hoạt hóa sẽ có khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư. Đây là phương pháp tiên tiến mang lại hy vọng cao cho người bệnh ung thư.

 

Theo dõi và tiên lượng

Theo dõi định kỳ 3 tháng/lần trong 2 năm đầu, sau đó 6 tháng/lần trong các năm tiếp theo

 

Cần khám lâm sàng, chụp Xquang phổi, siêu âm ổ bụng và xét nghiệm các chất chỉ điểm khối u khi khám lại.

 

Nội soi dạ dày nếu có nghi ngờ tái phát ở miệng nối

Ngoài ra cần chú ý tình trạng thiếu dinh dưỡng ở các bệnh nhân sau phẫu thuật cắt dạ dày.

 

Tìm hiểu thêm: Những bệnh xem đọc nhiều I Quay lại I

Mọi thông tin trên trang Website// LAA NHẤT ANH không nhằm mục đích quảng cáo, chỉ có tính chất tham khảo, và tra cứu. Việc sử dụng tài liệu liên quan Quý khách cần phải tuân theo sự hướng dẫn của Chuyên gia.!


 

Bài viết cùng chuyên mục

Copyright 2024 © BẢN QUYỀN THUỘC LAAFAVI.COM