Bestdocel 80mg/4ml
Thành phần của Bestdocel 80mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Docetaxel |
80mg |
Công dụng của Bestdocel 80mg
Chỉ định
Ung thư vú:
Docetaxel kết hợp với doxorubicin và cyclophosphamid được chỉ định để điều trị phối hợp cho bệnh nhân bị:
- Ung thư vú có tổn thương hạch, có thể mổ được.
- Ung thư vú không có tổn thương hạch, có thể mổ được.
Đối với bệnh nhân ung thư vú có thể mổ được, không có tổn thương hạch, điều trị phối hợp nên được khu trú ở những bệnh nhân thích hợp để được hóa trị theo các tiêu chuẩn quốc tế được thiết lập về điều trị ung thư vú giai đoạn đầu.
Docetaxel kết hợp với doxorubicin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn - những bệnh nhân này chưa được điều trị trước đó bằng liệu pháp gây độc tế bào đối với ung thư này.
Liệu pháp đơn liệu với docetaxel được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp gây độc tế bào. Liệu pháp hóa trị trước đó nên có một tác nhân nhóm anthracyclin hoặc một tác nhân alkyl hóa.
Docetaxel kết hợp với trastuzumab được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú di căn - bệnh nhân có khối u biểu hiện quá mức HER2 và bệnh nhân trước đây chưa được hóa trị liệu đối với bệnh di căn này.
Docetaxel kết hợp với capecitabin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp hóa trị gây độc tế bào. Liệu pháp trước đó nên có một tác nhân nhóm anthracyclin.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Docetaxel được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp hóa trị liệu trước đó.
Docetaxel kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn, không thể phẫu thuật được; ở những bệnh nhân chưa được dùng liệu pháp hóa trị liệu trước đó đối với bệnh ung thư này.
Ung thư tuyến tiền liệt:
Docetaxel kết hợp với prednison hoặc prednisolon được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn và kháng hormon.
Ung thư dạ dày:
Docetaxel kết hợp với cisplatin và 5-fluorouracil được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư dạ dày di căn bao gồm cả ung thư biểu mô tuyến vùng nối giữa dạ dày thực quản - những bệnh nhân này chưa được dùng liệu pháp hóa trị liệu trước đó đối với bệnh ung thư di căn này.
Ung thư vùng đầu và cổ:
Docetaxel kết hợp với cisplatin và 5-fluorouracil được chỉ định để điều trị dẫn đầu cho bệnh nhân bị ung thư tế bào vảy vùng đầu và cổ tiến xa tại chỗ.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư
Mã ATC: L01CD02
Dược lý và cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng:
Docetaxel là thuốc chống ung thư, tác động bằng cách thúc đẩy sự lắp ráp tubulin thành các vi ống bền vững và ức chế sự tách rời của chúng dẫn đến giảm đáng kể lượng tubulin tự do.
Sự gắn kết của docetaxel với các vi ống không ảnh hưởng đến số lượng tiền tơ (protofilament).
In vitro, docetaxel đã được phát hiện làm phá vỡ mạng lưới vi ống trong tế bào, thành phần cần thiết cho các chức năng sống tế bào trong pha nguyên phân và kỳ trung gian.
Tác dụng dược lực học: In vitro, docetaxel được chứng minh là có độc tính tế bào chống nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau ở chuột và người và chống lại các tế bào ung thư vừa mới được cắt bỏ trên người trong các thử nghiệm nhân dòng vô tính.
Docetaxel đạt được nồng độ nội bào cao với thời gian lưu trú dài trong tế bào. Ngoài ra, docetaxel còn có hoạt tính trên một số, chứ không phải tất cả, dòng tế bào biểu hiện thái quá p-glycoprotein được mã hóa bởi gen kháng đa thuốc. In vivo, docetaxel không phụ thuộc thời gian dùng thuốc và có hoạt tính chống ung thư thực nghiệm với phổ rộng chống các các khối u tiến xa được cấy ghép ở chuột và người.
Dược động học
Hấp thu:
Dược động học của docetaxel đã được đánh giá ở bệnh nhân ung thư sau khi dùng liều 20 - 115 mg/ml trong các nghiên cứu
giai đoạn I. Đặc tính động học của docetaxel là không phụ thuộc liều và phù hợp với mô hình dược động học ba ngăn với
thời gian bán thải của các pha A, B và Y lần lượt là 4 phút; 36 phút và 11,1 giờ. Pha muộn một phần là do docetaxel đi ra khỏi ngăn ngoại biên tương đối chậm.
Phân bố:
Sau dùng một liều 100 mg/m tiêm truyền trong 1 giờ, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được là 3,7 ng/ml với giá trị AUC tương ứng là 4,6 h.ug/ml. Các giá trị trung bình của độthanh thải toàn thân và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định lần lượt là 21 L/h/mẻ và 113 L. Sự biến thiên giữa các cá thể về độ thanh thải toàn thân là khoảng 50%. Hơn 95% docetaxel được gắn kết với protein huyết tương.
Thải trừ:
Một nghiên cứu về 14C-docetaxel đã được tiến hành ở ba bệnh nhân ung thư. Docetaxel được thải trừ trong cả nước tiểu và phân sau khi bị oxy hóa nhóm ester tert-butyl qua trung gian cytochrom P450, trong bảy ngày, bài tiết qua nước tiểu và phân tương ứng chiếm khoảng 6% và 75% lượng đồng vị phóng xạ được sử dụng. Khoảng 80% lượng đồng vị phóng xạ thu được trong phân được bài tiết trong 48 giờ đầu tiên dưới dạng 1 chất chuyển hóa chính, không có hoạt tính và 3 chất chuyển hóa phụ, không có hoạt tính và một lượng rất ít docetaxel dạng không đổi.
Dân số đặc biệt:
Tuổi và giới tính:
Một phân tích dược động học đã được thực hiện với docetaxel ở 577 bệnh nhân. Các thông số dược động học được ước tính theo mô hình nghiên cứu này rất giống với dữ liệu dược động học được ước tính từ các nghiên cứu giai đoạn I. Dược động học của docetaxel không thay đổi theo tuổi hoặc giới tính.
Suy gan:
Ở một số ít bệnh nhân (n = 23) có dữ liệu hóa lâm sàng gợi ý có suy gan nhẹ đến trung bình (ALT, AST ≥ 1,5 lần giới hạn trên
của trị số bình thường (ULN) kèm theo phosphatase kiềm ≥ 2,5 lần ULN), tổng độ thanh thải thấp hơn 27% mức trung bình.
Ở dịch:
Độ thanh thải của docetaxel không bị thay đổi ở bệnh nhân có tình trạng ứ dịch nhẹ đến trung bình và chưa có dữ liệu sẵn có ở bệnh nhân bị ứ dịch nặng.
Liệu pháp điều trị kết hợp:
Doxorubicin:
Khi dùng kết hợp, docetaxel không ảnh hưởng đến độ thanh thải của doxorubicin và các nồng độ trong huyết tương của doxorubicinol (một chất chuyển hóa của doxorubicin). Dược động học của docetaxel, doxorubicin và cyclophosphamid không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời.
Capecitabin:
Nghiên cứu giai đoạn I đánh giá ảnh hưởng của capecitabin đối với dược động học của docetaxel và ngược lại, cho thấy không có ảnh hưởng bởi capecitabin trên dược động học của docetaxel (Cmax và AUC) và không có ảnh hưởng bởi docetaxel trên dược động học của chất chuyển hóa liên quan capecitabin 5'-DFUR.
Cisplatin:
Độ thanh thải của docetaxel trong liệu pháp kết hợp với cisplatin tương tự như trong liệu pháp đơn trị. Mô tả được động học của cisplatin được sử dụng ngay sau khi truyền docetaxel tương tự như trong liệu pháp đơn trị cisplatin.
Cisplatin và 5-fluorouracil:
Sự kết hợp của docetaxel, cisplatin và 5-fluorouracil ở 12 bệnh nhân có các khối u rắn không ảnh hưởng đến dược động học của từng thuốc.
Prednison và dexamethason:
Ảnh hưởng của prednison trên dược động học của docetaxel được sử dụng trước với dexamethason đã được nghiên cứu ở 42 bệnh nhân.
Prednison:
Không thấy ảnh hưởng của prednison trên dược động học của docetaxel.
Cách dùng Bestdocel 80mg
Cách dùng
Dung dịch đậm đặc pha truyền tĩnh mạch. Việc sử dụng docetaxel nên dành cho các đơn vị chuyên dùng hóa trị độc tế bào và chỉ được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn về sử dụng hóa trị chống ung thư.
Liều dùng
Việc sử dụng docetaxel nên dành cho các đơn vị chuyên dùng hóa trị độc tế bào và chỉ được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn về sử dụng hóa trị chống ung thư.
* Đối với bệnh nhân người lớn:
Liều khuyến cáo:
Đối với ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư dạ dày, ung thư vùng đầu cổ, có thể dùng corticosteroid uống trước, như dexamethason 16 mg/ngày (tức: 8 mg x 2 lần/ngày) dùng trong 3 ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước khi dùng docetaxel, trừ khi có chống chỉ định. Dự phòng bằng G-CSF có thể được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ độc tính huyết học.
Đối với ung thư tuyến tiền liệt, sử dụng đồng thời prednison hoặc prednisolon, thuốc dùng trước được khuyến cáo là uống dexamethason 8 mg, 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi tiêm truyền docetaxel.
Docetaxel được tiêm truyền trong một giờ, mỗi ba tuần một lần.
Ung thư vú:
Docetaxel kết hợp với doxorubicin và cyclophosphamid được chỉ định để điều trị phối hợp cho bệnh nhân bị:
- Ung thư vú có tổn thương hạch, có thể mổ được.
- Ung thư vú không có tổn thương hạch, có thể mổ được.
Đối với bệnh nhân ung thư vú có thể mổ được, không có tổn thương hạch, điều trị phối hợp nên được khu trú ở những bệnh nhân thích hợp để được hóa trị theo các tiêu chuẩn quốc tế được thiết lập về điều trị ung thư vú giai đoạnđầu.
Docetaxel kết hợp với doxorubicin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn – những bệnh nhân này chưa được điều trị trước đó bằng liệu pháp gây độc tế bào đối với ung thư này.
Liệu pháp đơn liệu với docetaxel được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp gây độc tế bào. Liệu pháp hóa trị trước đó nên có một tác nhân nhóm anthracyclin hoặc một tác nhân alkyl hóa.
Docetaxel kết hợp với trastuzumab được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú di căn – bệnh nhân có khối u biểu hiện quá mức HER2 và bệnh nhân trước đây chưa được hóa trị liệu đối với bệnh di căn này.
Docetaxel kết hợp với capecitabin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp hóa trị gây độc tế bào. Liệu pháp trước đó nên có một tác nhân nhóm anthracyclin.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa dùng hóa trị, liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 tiếp theo là truyền ngay cisplatin 75 mg/m2 trong 30 – 60 phút. Trong điều trị sau khi thất bại với hoá trị platinum trước đó, liều khuyến cáo docetaxel là 75 mg/m2 dùng đơn trị.
Ung thư tuyến tiền liệt:
Liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2. Dùng liên tục prednison hoặc prednisolon 5 mg uống hai lần mỗi ngày.
Ung thư dạ dày:
Liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch từ 1 đến 3 giờ (cả 2 đều chỉ dùng vào ngày 1), tiếp theo là 5-fluorouracil 750 mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ dùng trong 5 ngày, bắt đầu dùng sau khi truyền xong cisplatin. Điều trị được lặp lại mỗi 3 tuần. Bệnh nhân phải được dùng thuốc chống nôn và bù nước thích hợp trước khi sử dụng cisplatin. Dự phòng bằng G-CSF nên được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ độc tính huyết học.
Ung thư vùng đầu và cổ:
Bệnh nhân phải được dùng trước thuốc chống nôn và bù nước thích hợp (trước và sau khi dùng cisplatin). Dự phòng bằng G-CSF có thể được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ độc tính huyết học. Tất cả các bệnh nhân trong các nhóm nghiên cứu TAX 323 và TAX 324 sử dụng docetaxel đã dự phòng bằng kháng sinh.
Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là xạ trị (nghiên cứu TAX 323):
Để điều trị dẫn đầu đối với ung thư tế bào vảy vùng đầu – cổ tiến xa tại chỗ không mổ được (SCCHN), liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2 truyền trong 1 giờ, vào ngày 1, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 5- fluorouracil với liều 750 mg/m2/ngày dùng trong 5 ngày. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 4 chu kỳ. Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được xạ trị.
Hoá trị dẫn đầu tiếp theo là hóa – xạ trị (nghiên cứu TAX 324):
Để điều trị dẫn đầu cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy vùng đầu – cổ tiến xa tại chỗ (không thể cắt bỏ được, xác suất chữa khỏi bệnh thấp khi mổ và nhằm bảo tồn cơ quan), liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ vào ngày 1, tiếp theo là cisplatin 100 mg/m2 truyền từ 30 phút đến 3 giờ, sau đó là truyền tĩnh mạch liên tục 5-fluorouracil 1000 mg/m2/ngày từ ngày 1 đến ngày 4. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 3 chu kỳ. Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được hóa – xạ trị.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có thuốc giải độc cho quá liều docetaxel. Trong trường hợp quá liều, cần giữ bệnh nhân tại một đơn vị chuyên khoa và theo dõi chặt chẽ các chức năng sinh tồn. Bệnh nhân nên được điều trị với G-CSF càng sớm càng tốt sau khi phát hiện quá liều. Các biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp khác cần được áp dụng, nếu cần.
Tác dụng phụ
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Các phản ứng quá mẫn thường xảy ra trong vài phút sau khi bắt đầu truyền docetaxel và thường là nhẹ đến trung bình. Các triệu
chứng hay gặp nhất được báo cáo là đỏ bừng, phát ban có hoặc không có ngứa, thắt ngực, đau lưng, khó thở và sốt hoặc ớn lạnh.
Các phản ứng nặng được đặc trưng bởi hạ huyết áp và/hoặc co thắt phế quản hoặc phát ban/ban đỏ toàn thân.
Rối loạn hệ thần kinh:
Sự tiến triển của độc tính thần kinh ngoại biên nặng đòi hỏi phải giảm liều. Các dấu hiệu thần kinh cảm giác từ nhẹ đến trung
bình được đặc trưng bởi dị cảm, rối loạn cảm giác hoặc đau, bao gồm cả nóng bừng. Các ảnh hưởng thần kinh vận động chủ yếu là suy yếu.
Rối loạn da và mô dưới da:
Các phản ứng trên da có thể hồi phục đã được quan sát và thường được xem là nhẹ đến trung bình. Các phản ứng được đặc
trưng là phát ban bao gồm phát ban cục bộ chủ yếu ở bàn chân và bàn tay (bao gồm cả hội chứng bàn tay và bàn chân nặng),
nhưng cũng xảy ra trên cánh tay, mặt hoặc ngực và thường kết hợp với ngứa. Phát ban thường xảy ra trong vòng một tuần sau
khi truyền docetaxel. Đã có báo cáo các triệu chứng nặng ít gặp hơn như phát ban, sau đó là tróc vảy mà hiếm khi làm gián đoạn
hoặc ngưng dùng docetaxel. Rối loạn móng nặng được đặc trưng bởi sự giảm hoặc tăng sắc tố mộ và đôi khi đau đớn và trét
móng.
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí tiêm:
Phản ứng tại chỗ tiêm truyền nói chung là nhẹ và bao gồm tăng sắc tố, viêm, đỏ hoặc khô da, viêm tĩnh mạch hoặc thoát mạch và phù tĩnh mạch.
Tình trạng ứ dịch bao gồm các biến cố như phù ngoại vi và ít gặp hơn là tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim, bảng bụng và tăng cân. Phù ngoại biên thường khởi đầu ở các chi dưới và có thể khởi phát toàn thân kèm tăng cân (3 kg trở lên).
Tình trạng ứ dịch được tích lũy theo tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng.
Bảng liệt kê các phản ứng phụ trong điều trị ung thư vú, đơn trị với docetaxel, liều 100 mg/m2:
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Mô tả các phản ứng phụ trong điều trị ung thư vú, đơn trị với docetaxel, liều 100 mg/m2:
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Bảng liệt kê các phản ứng phụ trong điều trị ung thư vú, đơn trị với docetaxel, liều 75 mg/m2:
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Bảng liệt kê các phản ứng phụ trong điều trị ung thư vú với docetaxel 75 mg/m2 kết hợp doxorubicin:
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Bảng liệt kê các phản ứng phụ trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ với docetaxel 75 mg/m2 kết hợp với cisplatin:
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Bảng liệt kê các phản ứng phu trong điều trị ung thư vú với docetaxel 100 mg/m2 kết hợp với trastuzumab:
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Bảng liệt kê các phản ứng phụ trong điều trị ung thư vú với docetaxel 75 mg/m2 kết hợp với capecitabin:
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Bivantox 200mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Đối với ung thư vú và ung thư phổi không tế bào nhỏ, sử dụng trước corticosteroid đường uống, như dexamethason 16 mg mỗi ngày (tức: 8 mg x 2 lần/ngày) dùng trong 3 ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước khi dùng docetaxel, trừ khi có chống chỉ định, có thể làm giảm tỷ lệ và độ nặng của tình trạng giữ dịch cũng như độ nặng của các phản ứng quá mẫn. Đối với ung thư tuyến tiền liệt, sử dụng trước dexamethason 8 mg đường uống, 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi truyền docetaxel.
Huyết học:
Giảm bạch cầu trung tính là phản ứng phụ thường gặp nhất của docetaxel. Mức cực tiểu trung vị của bạch cầu trung tính là 7 ngày, nhưng khoảng thời gian này có thể ngắn hơn trên những bệnh nhân đã được điều trị nhiều từ trước. Nên thường xuyên theo dõi công thức máu trên tất cả bệnh nhân dùng docetaxel. Bệnh nhân nên được điều trị lại với docetaxel khi bạch cầu trung tính trở lại mức ≥ 1.500 tế bào/mm.
Trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng (< 500 tế bào/mm trong 7 ngày hoặc nhiều hơn) trong suốt quá trình điều trị bằng docetaxel, nên giảm liều cho các đợt điều trị tiếp theo hoặc sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp.
Ở bệnh nhân điều trị bằng docetaxel kết hợp với cisplatin và 5-fluorouracil (TCF), sốt giảm bạch cầu trung tính và nhiễm trùng do giảm bạch cầu trung tính đã xảy ra với tỉ lệ thấp hơn khi bệnh nhân được dự phòng bằng G-CSF. Bệnh nhân được điều trị với TCF nên được dự phòng bằng G-CSF để giảm nhẹ nguy cơ giảm bạch cầu trung tính phức hợp (sốt giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính kéo dài hoặc nhiễm trùng do giảm bạch cầu trung tinh). Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân được điều trị bằng TCF.
Ở bệnh nhân điều trị bằng docetaxel kết hợp với doxorubicin và cyclophosphamid (TAC), sốt giảm bạch cầu trung tính và/hoặc nhiễm trùng do giảm bạch cầu trung tính đã xảy ra với tỉ lệ thấp hơn khi bệnh nhân được dự phòng ban đầu bằng G-CSF. Bệnh nhân được dùng liệu pháp điều trị kết hợp với TAC để điều trị ung thư vú nên được xem xét dự phòng ban đầu bằng G-CSF để giảm nhẹ nguy cơ giảm bạch cầu trung tính phức hợp (sốt giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính kéo dài hoặc nhiễm trùng do giảm bạch cầu trung tính). Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân được điều trị với TAC.
Phản ứng quá mẫn:
Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ về các phản ứng quá mẫn đặc biệt trong lần tiêm truyền thứ nhất và thứ hai. Các phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi bắt đầu tiêm truyền docetaxel, vì vậy nên có sẵn các thiết bị để điều trị hạ huyết áp và co thắt phế quản. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra, các triệu chứng phụ như đỏ bừng hoặc phản ứng cục bộ trên da không cần phải ngưng điều trị. Tuy nhiên, các phản ứng nặng, như hạ huyết áp nặng, co thắt phế quản hoặc phát ban/ban đỏ toàn thân cần ngừng ngay docetaxel và sử dụng liệu pháp thích hợp. Những bệnh nhân đã tiến triển các phản ứng quá mẫn nặng không nên được điều trị lại với docetaxel.
Phản ứng trên da:
Ban da khu trú ở đầu các chi (lòng bàn tay – chân) kèm với phủ và sau đó tróc vảy đã được ghi nhận. Đã có báo cáo về các triệu
chứng nặng như phát ban, sau đó là tróc vảy dẫn đến gián đoạn hoặc ngưng dùng docetaxel.
Tình trạng ứ dịch:
Những bệnh nhân bị ứ dịch nặng như tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim và báng bụng nên được theo dõi chặt chẽ.
Rối loạn hô hấp:
Hội chứng suy hô hấp cấp tính, viêm phổi/viêm phổi kẽ, bệnh phổi kẽ, xơ phổi và suy hô hấp đã được báo cáo và có thể dẫn đến tử vong. Các trường hợp viêm phổi do xạ trị đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị đồng thời với xạ trị.
Nếu các triệu chứng ở phổi ngày càng nặng hoặc xuất hiện các dấu hiệu mới, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, chuẩn đoán kịp thời và điều trị thích hợp. Ngừng điều trị docetaxel được khuyến cáo cho đến khi có chuẩn đoán chính xác. Sử dụng sớm các biện pháp chăm sóc hỗ trợ có thể giúp cải thiện tình trạng này. Lợi ích của việc tiếp tục điều trị với docetaxel phải được đánh giá cẩn thận.
Bệnh nhân suy gan:
Trên bệnh nhân được điều trị docetaxel dùng đơn trị với liều 100 mg/ml có nồng độ transaminase huyết thanh (ALT và/hoặc AST) cao hơn 1,5 lần ULN đi kèm với nồng độ phosphatase kiềm huyết thanh cao hơn 2,5 lần ULN, sẽ có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng bất lợi nặng như tử vong do độc tính bao gồm cả nhiễm khuẩn huyết, xuất huyết đường tiêu hóa có thể gây tử vong, sốt giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng, giảm tiểu cầu, viêm miệng và suy nhược. Do đó, liều khuyến cáo của docetaxel trên những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan tăng là 75 mg/mỉ và cần xét nghiệm chức năng gan từ lúc khởi trị và trước mỗi chu kỳ điều trị.
Đối với bệnh nhân có nồng độ bilirubin huyết thanh > ULN và/hoặc ALT và AST > 3,5 lần ULN đi kèm với nồng độ phosphatase kiềm > 6 lần ULN, không thể đưa ra khuyến nghị giảm liều và không nên dùng docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ.
Việc phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil để điều trị ung thư dạ dày, nghiên cứu lâm sàng đăng ký chỉ định đã loại những bệnh nhân có ALT và/hoặc AST > 1,5 lần ULN cùng với phosphatase kiềm > 2,5 lần ULN và bilirubin > 1 lần ULN; đối với những bệnh nhân này, không thể đưa ra khuyến nghị giảm liều và không nên dùng docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ. Chưa có dữ liệu ở bệnh nhân bị suy gan được điều trị với docetaxel trong liệu pháp kết hợp liên quan các chỉ định khác.
Bệnh nhân suy thận:
Hiện chưa có số liệu trên bệnh nhân suy thận nặng được điều trị với docetaxel.
Hệ thần kinh:
Nếu xảy ra độc tính thần kinh ngoại biên nặng, yêu cầu phải giảm liều.
Độc tính tim:
Suy tim đã được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị docetaxel phối hợp trastuzumab, đặc biệt là sau liệu pháp hóa trị có anthracyclin (doxorubicin hoặc epirubicin). Suy tim có thể nhẹ đến nặng và có thể dẫn đến tử vong.
Khi bệnh nhân thích hợp để điều trị bằng docetaxel kết hợp với trastuzumab, nên đánh giá chức năng tim lúc khởi trị. Chức năng tim cần được theo dõi thêm trong quá trình điều trị (như ba tháng một lần) để giúp xác định bệnh nhân có thể tiến triển suy giảm chức năng tim.
Rối loạn mắt:
Phù hoàng điểm (CMO) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với docetaxel. Những bệnh nhân bị suy giảm thị lực nên được khám bệnh mắt đầy đủ và kịp thời. Trong trường hợp CMO được chẩn đoán, nên ngưng điều trị với docetaxel và bắt đầu liệu pháp điều trị thích hợp.
Khác:
Các biện pháp tránh thai phải được thực hiện ở cả nam và nữ trong thời gian điều trị và đối với nam giới là ít nhất 6 tháng sau
khi ngừng điều trị.
Cần tránh dùng đồng thời docetaxel với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (nhur ketoconazol, itraconazol, clarithromycin, indinavir, nefazodon, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin và voriconazol).
* Thận trọng bổ sung khi sử dụng trong điều trị kết hợp ung thư vú:
Giảm bạch cầu trung tính phức hợp:
Đối với bệnh nhân xảy ra giảm bạch cầu trung tính phức hợp (giảm bạch cầu trung tính kéo dài, sốt giảm bạch cầu trung tính hoặc nhiễm trùng), cần xem xét dùng G-CSF và giảm liều.
Rối loạn đường tiêu hóa:
Các triệu chứng như đau bụng và nhạy cảm đau, sốt, tiêu chảy, có hoặc không có giảm bạch cầu trung tính, có thể là các biểu
hiện sớm của độc tính đường tiêu hóa nặng, cần được đánh giá và điều trị kịp thời.
Suy tim sung huyết (CHF):
Bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng suy tim sung huyết trong khi điều trị và trong thời gian sau điều trị. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ TAC đối với ung thư vú có tổn thương hạch, nguy cơ CHF đã được chứng minh là cao hơn trong năm đầu tiên sau khi điều trị.
Bệnh bạch cầu:
Ở bệnh nhân được điều trị với docetaxel, doxorubicin và cyclophosphamid (TAC), cần phải theo dõi huyết học do có nguy cơ xảy ra chậm loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu dòng tủy.
Bệnh nhân có 4 hạch bị tổn thương:
Vì lợi ích được quan sát thấy ở bệnh nhân có 4 hạch bị tổn thương không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống còn không mắc bệnh (DFS) và tỷ lệ sống thêm toàn bộ (OS) nên tỷ lệ lợi ích/nguy cơ rõ ràng đối với liệu pháp TAC ở bệnh nhân có 4 hạch bị tổn thương không được chứng minh đầy đủ tại phép phân tích cuối cùng.
Người cao tuổi:
Có rất ít dữ liệu sẵn có ở bệnh nhân > 70 tuổi khi dùng docetaxel kết hợp với doxorubicin và cyclophosphamid.
Thận trọng với tá dược:
Bestdocel 80 mg/4 ml chứa tá được ethanol tuyệt đối, nên:
- Gây hại cho bệnh nhân nghiện rượu.
- Chú ý khi sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, trẻ em và các nhóm có nguy cơ cao như: bệnh nhân bị suy gan, hoặc động kinh.
- Cần xem xét các tác động có thể xảy ra trên hệ thần kinh trung ương.
- Lượng ethanol trong sản phẩm có thể thay đổi tác dụng của các thuốc khác.
- Lượng ethanol trong sản phẩm có thể tác động đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về những ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Lượng ethanol trong sản phẩm có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Chưa có thông tin về việc sử dụng docetaxel ở phụ nữ có thai. Docetaxel đã được chứng minh gây độc cho cả phôi thai và bào thai ở chuột và thỏ, làm giảm khả năng sinh ở chuột. Như các thuốc gây độc tế bào khác, docetaxel có thể gây hại cho bào
thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Do đó, không được sử dụng docetaxel trong thời kỳ mang thai trừ khi được chỉ định rõ ràng.
Thời kỳ cho con bú:
Docetaxel là một chất thân dầu nhưng chưa biết có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, nên ngừng cho con bú trong suốt thời gian điều trị bằng docetaxel vì khả năng xảy ra phản ứng bất lợi ở trẻ sơ sinh.
Khả năng sinh sản:
Trong các nghiên cứu cận lâm sàng, docetaxel có tác động gây độc trên gen và có thể làm thay đổi khả năng sinh sản ở nam giới. Do đó, nam giới được điều trị bằng docetaxel được khuyên không có con trong và đến 6 tháng sau khi điều trị và
nên lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị. Phụ nữ có khả năng sinh sản, biện pháp tránh thai ở nam và nữ giới:
Phụ nữ ở độ tuổi sinh sản được điều trị với docetaxel nên được khuyên tránh mang thai và phải thông báo ngay cho bác sĩ điều trị nếu có mang thai.
Nên sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong quá trình điều trị.
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu in vitro cho thấy sự chuyển hóa của docetaxel có thể bị thay đổi khi dùng đồng thời với các hợp chất gây cảm ứng, ức chế hoặc được chuyển hóa bởi cytochrom P450-3A (vì vậy, có thể ức chế cạnh tranh với enzym này) như: Ciclosporin, ketoconazol, erythromycin. Do đó, cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân với các thuốc này như là liệu pháp dùng đồng thời vì có thể xảy ra tương tác thuốc đáng kể.
Trong trường hợp kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4, sự xuất hiện của các phản ứng bất lợi do docetaxel có thể tăng, do giảm chuyển hóa. Nếu sử dụng đồng thời với một thuốc ức chế CYP3A4 manh (nhu ketoconazol, itraconazol, clarithromycin, indinavir, nefazodon, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin và voriconazol) không thể tránh được, cần phải theo dõi lâm sàng chặt chẽ và điều chỉnh liều docetaxel phù hợp trong quá trình điều trị với thuốc ức chế CYP3A4 mạnh. Trong một nghiên cứu dược động học với 7 bệnh nhân, việc sử dụng đồng thời docetaxel với ketoconazol (thuốc ức chế CYP3A4 mạnh) làm giảm đáng kể độ thanh thải của docetaxel (giảm 49%).
Dược động học của docetaxel khi có prednison đã được nghiên cứu ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn. Docetaxel được chuyển hóa bởi CYP3A4 và prednison được biết là gây cảm ứng enzym CYP3A4. Prednison không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê trên dược động học của docetaxel.
Docetaxel liên kết cao với protein (> 95%). Mặc dù sự tương tác in vivo có thể xảy ra giữa docetaxel với các thuốc điều trị đồng thời không được điều tra chính thức, các tương tác in vitro với các chất liên kết chặt với protein như erythromycin, diphenhydramin, propranolol, propafenon, phenytoin, salicylat, sulfamethoxazol và natri valproat không ảnh hưởng đến liên kết với protein của docetaxel. Ngoài ra, dexamethason không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê trên dược động học của docetaxel.
Docetaxel liên kết cao với protein (> 95%). Mặc dù sự tương tác in vivo có thể xảy ra giữa docetaxel với các thuốc điều trị đồng thời không được điều tra chính thức, các tương tác in vitro với các chất liên kết chặt với protein như erythromycin, diphenhydramin, propranolol, propafenon, phenytoin, salicylat, sulfamethoxazol và natri valproat không ảnh hưởng đến liên kết với protein của docetaxel. Ngoài ra, dexamethason không ảnh hưởng đến việc gắn kết protein của docetaxel. Docetaxel không có ảnh hưởng đến sự liên kết của digitoxin. doxorubicin và
Dược động học của docetaxel, cyclophosphamid không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời.
Dữ liệu hạn chế từ một nghiên cứu đơn, không kiểm soát đã gợi ý về sự tương tác giữa docetaxel và carboplatin. Khi được kết hợp với docetaxel, độ thanh thải của carboplatin cao hơn khoảng 50% so với các giá trị đã báo cáo trước đó đối với liệu pháp đơn trị carboplatin.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.